Skip Ribbon Commands
Skip to main content

Văn bản mới liên quan đến lĩnh vực tài chính tháng 09 năm 2019 (Phần I)

THÔNG TIN TUYÊN TRUYỀN, PHỔ BIẾN Giới thiệu văn bản mới  
Văn bản mới liên quan đến lĩnh vực tài chính tháng 09 năm 2019 (Phần I)

GIỚI THIỆU VĂN BẢN MỚI LIÊN QUAN ĐẾN LĨNH VỰC TÀI CHÍNH

(Từ 01/09/201915/09/2019)

A- VĂN BẢN CỦA TRUNG ƯƠNG

Phần I. Nghị quyết của Chính phủ

1. Nghị quyết 69/NQ-CP do Chính phủ ban hành về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 8 năm 2019

* Ngày ban hành     :  13/09/2019

* Ngày có hiệu lực   :  13/09/2019

* Nội dung chính     :  Chính phủ yêu cầu các cấp, các ngành tiếp tục thực hiện quyết liệt, đồng bộ, hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp đề ra tại các Nghị quyết số 01/NQ-CP, 02/NQ-CP ngày 01 tháng 01 năm 2019 của Chính phủ, các Nghị quyết phiên họp Chính phủ thường kỳ và chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ; trong đó lưu ý không được chủ quan, phải thường xuyên theo dõi, phân tích, đánh giá tình hình trong nước và thế giới để kịp thời có đối sách hiệu quả, phù hợp, không để bị động, bất ngờ. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nêu cao tinh thần trách nhiệm trước Đảng, Nhà nước và Nhân dân, quyết liệt hơn nữa trong quản lý, chỉ đạo, điều hành, sâu sát thực tiễn, giữ vững kỉ luật, kỷ cương, chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện các chỉ tiêu của ngành, lĩnh vực, địa phương mình phụ trách.Tinh thần chỉ đạo chung của Chính phủ là nỗ lực phấn đấu cao nhất, thực hiện thắng lợi toàn diện các mục tiêu, chỉ tiêu kế hoạch năm 2019, tạo nền tảng vững chắc cho năm 2020, năm cuối của nhiệm kỳ, góp phần thực hiện thành công kế hoạch 5 năm 2016-2020.

- Bộ Tài chính tiếp tục siết chặt kỷ luật tài chính – ngân sách nhà nước; tăng cường thanh tra, kiếm tra và bảo đảm công khai, minh bạch việc sử dụng ngân sách  nhà nước. Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, triệt để tiết kiệm chi thường xuyên; không chi những nhiệm vụ chưa cần thiết. Đẩy mạnh thanh tra, kiểm tra thuế, có biện pháp hiệu quả chống thất thu đối với các hoạt động chuyển giá, buôn lậu, gian lận thương mại; thu hồi nợ đọng thuế.

- Về triển khai lập, thẩm định và phê duyệt các quy hoạch thời kỳ 2021-2030 theo quy định của Luật Quy hoạch: Bộ Tài chính hướng dẫn thủ tục quản lý, thanh toán đối với vốn đầu tư công bố trí cho việc lập, thẩm định, quyết định hoặc phê duyệt, điều chỉnh quy hoạch trong hệ thống quy hoạch quốc gia, bao gồm cả thủ tục quản lý, thanh toán kinh phí lập, thẩm định nhiệm vụ lập quy hoạch.

- Về thực hiện và điều chỉnh các quy hoạch nêu tại điểm c khoản 1 Điều 59 Luật Quy hoạch đã được quyết định hoặc phê duyệt trước ngày 01 tháng 01 năm 2019: Bộ Tài chính hướng dẫn các bộ, ngành, địa phương xây dựng kế hoạch vốn sự nghiệp kinh tế để lập các quy hoạch đô thị, quy hoạch nông thôn, quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành và các quy hoạch điều chính theo quy định khoản 2 Điều 1 Nghị quyết số 751/2019/UBTVQH14 trong kế hoạch năm 2020.

- Về các Báo cáo: tình hình thực hiện ngân sách nhà nước năm 2019, dự toán ngân sách nhà nước năm 2020; kế hoạch tài chính-ngân sách nhà nước 3 năm 2020-202 và đánh giá thực hiện kế hoạch tài chính 5 năm quốc gia 2016-2020. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư tiếp thu ý kiến thành viên Chính phủ, thống nhất số liệu, hoàn thiện các Báo cáo và chịu trách nhiệm về nội dung, số liệu báo cáo. Ban Cán sự Đảng Bộ Tài chính báo cáo Ban Cán sự đảng Chính phủ để trình Bộ Chính trị và Trung ương theo quy định.

- Về Báo cáo thực hiện kế hoạch tài chính năm 2019 và dự kiến kế hoạch tài chính năm 2020 của các quỹ tài chính nhà nước do Trung ương quản lý: Bộ Tài chính tiếp thu ý kiến thành viên Chính phủ, hoàn thiện Báo cáo. Bộ trưởng Bộ Tài chính thừa ủy quyền Thủ tướng Chính phủ, thay mặt Chính phủ ký Báo cáo, trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội và Quốc hội theo quy định.

- Về phương án áp dụng quy định tiền thuê mặt nước, mặt biển đối với hoạt động dầu khí triển khai theo hợp đồng dầu khí: Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Tư pháp, Bộ Tài nguyên và Môi trường và các bộ, cơ quan liên quan đánh giá việc thực hiện Nghị định số 123/2017/NĐ-CP ngày 14/11/2017 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước, đề xuất sửa đổi nội dung liên quan đến quy định tiền thuê mặt nước, mặt biển áp dụng đối với hoạt động dầu khí, bảo đảm phù hợp với đặc thù của hoạt động tìm kiếm thăm dò dầu khí, khai thác dầu khí và không ảnh hưởng đến môi trường đầu tư dầu khí.

- Về Dự thảo Nghị quyết của Quốc hội về quản lý, sử dụng nguồn thu từ cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước tại doanh nghiệp: Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Tư pháp, Văn phòng Chính phủ và các bộ, cơ quan liên quan tiếp thu ý kiến Thành viên Chính phủ, hoàn thiện hồ sơ dự thảo Nghị quyết theo văn bản số 7691/VPVP-QHĐP ngày 27 tháng 8 năm 2019 của Văn phòng Chính phủ, báo cáo Thủ tướng Chính phủ trước khi báo cáo Ủy ban Thường vụ Quốc hội. Giao Bộ trưởng Bộ Tài chính thừa ủy quyền Thủ tướng Chính phủ, thay mặt Chính phủ, ký Tờ trình về dự thảo Nghị quyết này, báo cáo Ủy ban Thường vụ Quốc hội tại phiên họp tháng 9 năm 2019; đồng gửi Bộ Tư pháp.

 

 

Phần II. Nghị định của Chính phủ

1. Nghị định 73/2019/NĐ-CP của Chính phủ ban hành về quy định quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước

* Ngày ban hành     :  05/09/2019

* Ngày có hiệu lực   :  01/01/2020

* Nội dung chính     :

 Phạm vi điều chỉnh

1. Nghị định này quy định quản lý các hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin sau đây:

a) Dự án ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng kinh phí chi đầu tư phát triển nguồn vốn ngân sách nhà nước;

b) Các hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng kinh phí chi thường xuyên nguồn vốn ngân sách nhà nước.

2. Đối với dự án ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng hỗn hợp nhiều nguồn vốn khác nhau trong đó vốn ngân sách nhà nước chiếm tỷ lệ từ 30% trở lên hoặc lớn nhất trong tổng mức đầu tư của dự án, thực hiện theo các quy định tại Nghị định này.

3. Đối với các hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin quy định tại khoản 1 Điều này của cơ quan đại diện Việt Nam tại nước ngoài, thực hiện theo quy định riêng của Chính phủ trên cơ sở đề xuất và kiến nghị của cơ quan có dự án, phù hợp với tính chất đặc thù của dự án và pháp luật nước sở tại.

4. Đối với các dự án ứng dụng công nghệ thông tin đầu tư theo hình thức đối tác công tư, thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư theo hình thức đối tác công tư.

5. Các hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin thuộc diện bí mật nhà nước không thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định này.

Đối tượng áp dụng

1. Nghị định này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia hoặc có liên quan đến hoạt động quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước.

2. Khuyến khích tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn khác áp dụng các quy định tại Nghị định này.

Nghị định này thay thế Nghị định số 102/2009/NĐ-CP ngày 06 tháng 11 năm 2009 của Chính phủ về quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước và bãi bỏ Quyết định số 80/2014/QĐ-TTg ngày 30 tháng 12 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ quy định thí điểm về thuê dịch vụ công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước.

Quy định chuyển tiếp

1. Dự án ứng dụng công nghệ thông tin được phê duyệt trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành và đang thực hiện thì thực hiện theo các quy định về quản lý đầu tư, thuê dịch vụ công nghệ thông tin tại thời điểm phê duyệt.

Trường hợp cần thiết áp dụng theo các quy định tại Nghị định này thì người có thẩm quyền xem xét quyết định, bảo đảm không làm gián đoạn các công việc.

2. Dự án ứng dụng công nghệ thông tin được phê duyệt trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành nhưng chưa triển khai thực hiện hoặc đã lập, thẩm định nhưng chưa được phê duyệt trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì các bước tiếp theo thực hiện theo quy định tại Nghị định này.

Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Thủ trưởng cơ quan khác ở trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

Nghị định này thay thế Nghị định số 102/2009/NĐ-CP ngày 06 tháng 11 năm 2009 của Chính phủ về quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước và bãi bỏ Quyết định số 80/2014/QĐ-TTg ngày 30 tháng 12 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ quy định thí điểm về thuê dịch vụ công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước.

 

Phần III. Chỉ thị của Bộ Tài chính

1. Chỉ thị 01/2019/CT-BTC năm 2019 do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành về tăng cường công tác thu ngân sách phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ thu ngân sách và nhiệm vụ công tác quản lý thuế năm 2019

* Ngày ban hành     :  29/08/2019

* Ngày có hiệu lực   :  29/08/2019

* Nội dung chính     :  

Để đảm bảo ngành thuế hoàn thành nhiệm vụ thu NSNN năm 2019 được giao, giúp Chính phủ chủ động trong điều hành thực hiện nhiệm vụ thu, chi năm 2019, Bộ trưởng Bộ Tài chính yêu cầu Thủ trưởng cơ quan thuế các cấp tập trung thực hiện quyết liệt các giải pháp quản lý thu, khai thác nguồn thu, chống thất thu và đẩy nhanh tiến độ thu hồi tiền thuế nợ đọng,... hoàn thành nhiệm vụ thu Ngân sách Nhà nước đã được giao. Trong đó, tập trung vào một số nhiệm vụ trọng tâm sau đây:

1. Tất cả các đơn vị trong hệ thống thuế, từ Tổng cục đến Cục thuế, Chi cục thuế, các đội thuế cần quản lý đối tượng thu, theo dõi sát tiến độ thu nộp ngân sách để kịp thời triển khai các giải pháp quản lý thu, khai thác tăng thu; thường xuyên đánh giá kết quả, tiến độ thực hiện, giải quyết các khó khăn, vướng mắc trong quá trình quản lý nhằm hoàn thành vượt mức dự toán thu NSNN năm 2019 trên địa bàn đã được giao.

2. Tiếp tục tổ chức triển khai thực hiện nghiêm Chỉ thị số 04/CT-BTC ngày 15/10/2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc tăng cường công tác quản lý nợ và cưỡng chế thu hồi nợ thuế để giảm nợ đọng ngành thuế quản lý.

Thực hiện quyết liệt các biện pháp đôn đốc thu hồi nợ thuế và cưỡng chế nợ thuế theo đúng quy định của Luật Quản lý thuế như tổ chức rà soát, phân loại nợ, theo dõi, giám sát chặt chẽ các khoản nợ thuế để kịp thời đôn đốc, nhắc nhở người nộp thuế, tăng cường đôn đốc xử lý nợ chây ỳ, áp dụng các biện pháp cưỡng chế nợ, công khai thông tin nợ thuế trên các phương tiện thông tin đại chúng, phối hợp với chính quyền địa phương thành lập các đội liên ngành rà soát thu hồi nợ đọng thuế để thực hiện phương án xử lý nợ đọng thuế mà Cục thuế, Chi cục thuế đã xây dựng từ đầu năm, đồng thời, thu triệt để các khoản nợ mới phát sinh trong năm 2019.

3. Tăng cường kiểm soát việc triển khai thanh tra, kiểm tra thuế trong đơn vị theo từng tuần, tháng, quý để đôn đốc bố trí nguồn lực phục vụ công tác thanh tra, kiểm tra và có giải pháp hoàn thành kế hoạch thanh tra, kiểm tra năm 2019. Đối tượng thanh tra, kiểm tra tập trung vào các doanh nghiệp có rủi ro cao về thuế, doanh nghiệp lớn nhiều năm chưa thực hiện thanh tra, kiểm tra, doanh nghiệp hoàn thuế lớn, hoặc các doanh nghiệp liên kết có rủi ro cao về giá chuyển nhượng...

4. Theo dõi cập nhật kịp thời tình hình hoạt động của các doanh nghiệp; đặc biệt là các doanh nghiệp lớn. Đẩy mạnh công tác giám sát việc kê khai thuế của người nộp thuế để thu kịp thời các khoản thuế phát sinh phòng tránh việc kê khai thấp, không sát với thực tế hoặc chuyển sang kỳ kê khai tiếp theo làm ảnh hưởng đến số thu nộp Ngân sách Nhà nước.

5. Thực hiện kịp thời kiến nghị tại các Kết luận của Thanh tra Chính phủ, Kiểm toán Nhà nước; Rà soát số tiền kiến nghị phải xử lý tài chính và đôn đốc nộp vào Ngân sách Nhà nước đúng thời hạn, có biện pháp khắc phục những hạn chế, thiếu sót của cơ quan thuế qua kiến nghị của Kiểm toán Nhà nước và Thanh tra Chính phủ.

6. Phối hợp với cơ quan quản lý đất đai, cơ quan tài chính ở địa phương rà soát lại việc thu nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuê mặt nước. Báo cáo kịp thời cấp có thẩm quyền xử lý các vướng mắc liên quan đến khoản thu về đất đai đảm bảo thực hiện thu đầy đủ, kịp thời các khoản thu về đất phát sinh vào Ngân sách Nhà nước.

7. Tiếp tục thực hiện nghiêm chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Chỉ thị số 31/CT-TTg ngày 08/11/2018 về việc chấn chỉnh, tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong việc chấp hành pháp luật về ngân sách nhà nước. Các cán bộ, công chức quản lý thuế có trách nhiệm thực hiện nghiêm kỷ luật tài chính trong việc thực thi công vụ, phòng ngừa tham nhũng và không được gây khó khăn, phiền hà cho người nộp thuế.

8. Tranh thủ sự chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền địa phương; phối hợp với các cơ quan, ban ngành trên địa bàn triển khai thực hiện có hiệu quả các biện pháp quản lý thuế, duy trì Ban chỉ đạo chống thất thu và thu hồi nợ đọng nhằm hoàn thành toàn diện công tác thu năm 2019.

9. Tiếp tục thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy của Tổng cục, Cục thuế, Chi cục thuế theo Quyết định số 41/2018/QĐ-TTg ngày 25/09/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thuế. Việc hợp nhất các Chi cục thuế thành Chi cục thuế khu vực phải đảm bảo chặt chẽ, không ảnh hưởng đến nhiệm vụ chính trị được giao, đồng thời phải đảm bảo đoàn kết thống nhất trong toàn đơn vị.

Giao cho đồng chí Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế chỉ đạo thực hiện nghiêm Chỉ thị này trong toàn hệ thống và định kỳ (tháng, quý) báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài chính.

 

 

 

Phần IV. Quyết định của Bộ Tài chính

1. Quyết định 1705/QĐ-BTC năm 2019 do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành về kế hoạch hành động của Bộ Tài chính thực hiện đề án triển khai tuyên bố ASEAN về vai trò của nền công vụ làm chất xúc tác trong việc đạt được tầm nhìn cộng đồng ASEAN 2025

* Ngày ban hành     :  29/08/2019

* Ngày có hiệu lực   :  29/08/2019

* Nội dung chính     :

Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch hành động của Bộ Tài chính thực hiện Đề án triển khai Tuyên bố ASEAN về vai trò của nền công vụ làm chất xúc tác trong việc đạt được Tầm nhìn Cộng đồng ASEAN 2025.

Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Vụ trưởng Vụ Hợp tác quốc tế, Cục trưởng Cục Kế hoạch - Tài chính, Chánh Văn phòng Bộ Tài chính, Thủ trưởng các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Tài chính và các cơ quan, tổ chức có liên quan thi hành Quyết định này./.

Mục tiêu

Triển khai thực hiện nhiệm vụ được giao của Bộ Tài chính tại Quyết định số 1439/QĐ-TTg ngày 29/10/2018 của Thủ tướng chính phủ về phê duyệt Đề án triển khai “Tuyên bố ASEAN về vai trò của nền công vụ làm chất xúc tác trong việc đạt được Tầm nhìn Cộng đồng ASEAN 2025" và thúc đẩy việc thực hiện có hiệu quả các mục tiêu của Tuyên bố ASEAN về vai trò của nền công vụ làm chất xúc tác trong việc đạt được Tầm nhìn Cộng đồng ASEAN 2025 trong ngành tài chính.

Yêu cầu

- Gắn liền việc thực hiện các mục tiêu ASEAN của Đề án số 1439 với các nhiệm vụ của Bộ Tài chính đến năm 2025.

- Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ và đạo đức công vụ của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức ngành tài chính; đặc biệt là xây dựng đội ngũ chuyên gia trong từng lĩnh vực của ngành tài chính để thu hẹp dần khoảng cách với các nước trong Cộng đồng ASEAN.

- Nghiên cứu, đề xuất và thực hiện có hiệu quả các giải pháp nhằm đạt được các mục tiêu chung và mục tiêu cụ thể đã đề ra đảm bảo đúng lộ trình, tiến độ và chất lượng đầu ra.

- Tăng cường đôn đốc, kiểm tra, đánh giá và báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch hành động hàng năm và theo giai đoạn.

Giải pháp thực hiện

Để thúc đẩy việc thực hiện có hiệu quả Đề án số 1439, Bộ Tài chính tập trung thực hiện các nhóm giải pháp sau:

1. Tăng cường công tác thông tin, truyền thông đến công chức, viên chức ngành tài chính về các hoạt động hợp tác ASEAN trong lĩnh vực công vụ, công chức; đẩy mạnh hợp tác, tham vấn và chia sẻ kinh nghiệm với các nước ASEAN về cách thức quản lý nền công vụ trong lĩnh vực tài chính.

2. Rà soát hệ thống văn bản quy phạm pháp luật; xây dựng văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực tài chính theo hướng minh bạch, trách nhiệm, hiệu quả, có khả năng giải quyết những thách thức mới đảm bảo có sự lồng ghép, tiếp thu các nguyên tắc quản trị hiệu quả của ASEAN.

3. Cải cách hệ thống tổ chức, thực thi công vụ hành chính, tiếp thu hiệu quả nguyên tắc quản trị ASEAN vào chương trình cải cách công vụ.

4. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong việc nâng cao chất lượng công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành hoạt động của Bộ Tài chính.

5. Phát triển nguồn nhân lực, đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ; trình độ ngoại ngữ, tin học và đạo đức công vụ cho công chức, viên chức ngành tài chính đáp ứng yêu cầu thu hẹp khoảng cách của Cộng đồng ASEAN.

6. Đẩy mạnh chia sẻ thông tin về tình hình và tiến độ triển khai, trao đổi kinh nghiệm thực hiện giữa Bộ Tài chính với các Bộ, ngành, địa phương về các nội dung liên quan đến hợp tác ASEAN.

7. Đẩy mạnh việc vận động nguồn lực các tổ chức trong nước và quốc tế, các Quỹ của ASEAN và các đối tác của ASEAN cho việc thực hiện các nhiệm vụ của Bộ Tài chính.

8. Tăng cường hợp tác giáo dục giữa các nước thành viên ASEAN, thông qua liên kết giữa các trường đại học với các trường đại học và giữa các trường đại học với doanh nghiệp, từ đó có sự trao đổi và dịch chuyển sinh viên khối kinh tế - tài chính nhằm phát triển giáo dục trong Cộng đồng ASEAN.

Tổ chức thực hiện

1. Vụ Tổ chức cán bộ

- Theo dõi, đôn đốc thực hiện Kế hoạch hành động này, định kỳ báo cáo và đề xuất với Bộ trưởng các biện pháp cần thiết nhằm đảm bảo Kế hoạch hành động được thực hiện đồng bộ, hiệu quả; phối hợp chặt chẽ với Bộ Nội vụ và các cơ quan liên quan để thực hiện đánh giá giữa kỳ vào năm 2022 và cuối kỳ năm 2025 về kết quả thực hiện Đề án.

- Chủ trì, phối hợp với các tổ chức, đơn vị thuộc Bộ xây dựng chương trình, tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng, các hội nghị, hội thảo để bồi dưỡng kiến thức của công chức, viên chức ngành tài chính về các giá trị chung của Cộng đồng ASEAN và nền công vụ các nước ASEAN.

2. Văn phòng Bộ

- Phối hợp với Vụ Tổ chức cán bộ đôn đốc các đơn vị thực hiện các nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch hành động thuộc chương trình công tác hàng năm của Bộ Tài chính.

- Chủ trì phối hợp với các cơ quan báo, tạp chí trong ngành tài chính và các đơn vị liên quan thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền về các hoạt động hợp tác ASEAN thuộc lĩnh vực công vụ, công chức trong ngành tài chính.

3. Vụ Hợp tác quốc tế

- Phối hợp với Văn phòng Bộ, các cơ quan báo, tạp chí trong ngành tài chính tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền về các hoạt động hợp tác ASEAN về lĩnh vực công vụ, công chức trong ngành tài chính.

- Chủ trì thực hiện trao đổi, phổ biến kinh nghiệm của các nước ASEAN trong thực hiện hoạt động công vụ, công chức thuộc lĩnh vực tài chính.

4. Vụ Pháp chế

Chủ trì, phối hợp cơ quan, đơn vị thuộc Bộ rà soát hệ thống văn bản quy phạm pháp luật, đảm bảo việc sửa đổi, bổ sung, xây dựng văn bản quy phạm pháp luật phù hợp các nguyên tắc quản trị hiệu quả của ASEAN.

5. Cục Tin học và Thống kê tài chính

Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành hoạt động của Bộ.

6. Cục Kế hoạch - Tài chính

Chủ trì, phối hợp với các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ cân đối, đảm bảo nguồn kinh phí thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp triển khai Kế hoạch hành động của Bộ Tài chính.

7. Thủ trưởng các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Tài chính

- Triển khai xây dựng chương trình, kế hoạch công tác hàng năm gắn với việc thực hiện các nhiệm vụ theo phân công tại Kế hoạch hành động. Trường hợp cần thiết, Thủ trưởng các tổ chức, đơn vị xem xét ban hành kế hoạch hành động của đơn vị đảm bảo cụ thể hóa các nhiệm vụ thành các giải pháp, đề án, công việc, kết quả đầu ra và tiến độ hoàn thành các nhiệm vụ được giao.

- Định kỳ trước ngày 01 tháng 12 hàng năm (hoặc đột xuất theo yêu cầu) báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch hành động gửi Vụ Tổ chức cán bộ để tổng hợp trình Bộ trưởng, báo cáo Thủ tướng Chính phủ qua Bộ Nội vụ

- Hàng năm, căn cứ văn bản hướng dẫn lập dự toán chi NSNN, các đơn vị thuộc Bộ theo chức năng, nhiệm vụ và nội dung công việc được phân công tại Kế hoạch hành động có trách nhiệm lập dự toán kinh phí các hoạt động liên quan, đảm bảo đúng tiêu chuẩn, định mức, chế độ nhà nước quy định gửi Cục Kế hoạch - Tài chính rà soát, tổng hợp, báo cáo xem xét, phê duyệt.

- Phối hợp với các đơn vị thực hiện các nhiệm vụ thuộc Kế hoạch hành động của Bộ Tài chính.  

2. Quyết định 1706/QĐ-BTC năm 2019 do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành quy định về tiêu chí xác định gói thầu trong nội bộ ngành Tài chính thực hiện lựa chọn nhà thầu qua mạng và lộ trình thực hiện đến năm 2025

* Ngày ban hành     :  29/08/2019

* Ngày có hiệu lực   :  29/08/2019

* Nội dung chính     :  

Điều 1. Các gói thầu trong nội bộ ngành tài chính đáp ứng các tiêu chí sau đây thuộc trường hợp thực hiện lựa chọn nhà thầu qua mạng:

1. Hình thức lựa chọn nhà thầu: Đấu thầu rộng rãi trong nước, Chào hàng cạnh tranh trong nước (quy trình thông thường và rút gọn).

2. Lĩnh vực lựa chọn nhà thầu: Xây lắp, Hàng hóa, Dịch vụ tư vấn, Dịch vụ phi tư vấn thuộc dự án đầu tư, hoạt động mua sắm thường xuyên, mua sắm tập trung.

3. Phương thức lựa chọn nhà thầu: Một giai đoạn một túi hồ sơ, Một giai đoạn hai túi hồ sơ.

Đối với gói thầu dịch vụ phi tư vấn thực hiện phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ, gói thầu mua sắm hàng hóa thực hiện phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ (áp dụng loại hợp đồng theo đơn giá cố định hoặc đơn giá điều chỉnh): Thực hiện khi có văn bản hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia đã đáp ứng các mẫu hồ sơ đấu thầu qua mạng.

4. Nguồn vốn sử dụng: Vốn đầu tư ngân sách nhà nước, vốn ngành chi hỗ trợ đầu tư xây dựng và nguồn vốn hợp pháp khác chi hỗ trợ đầu tư xây dựng, Vốn nhà nước để mua sắm tài sản, hàng hóa, dịch vụ nhằm duy trì hoạt động thường xuyên theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Thông tư số 58/2016/TT-BTC ngày 29/3/2016 của Bộ Tài chính.

5. Giá trị gói thầu:

Năm2019202020212022202320242025
Các gói thầu thuộc lĩnh vực hàng hóa, phi tư vấn, tư vấn≤ 2 tỷ đồng≤ 5 tỷ đồng≤ 10 tỷ đồng≤ 20 tỷ đồng≤ 30 tỷ đồng≤ 40 tỷ đồng≤ 50 tỷ đồng
Các gói thầu thuộc lĩnh vực xây lắp≤ 5 tỷ đồng≤ 10 tỷ đồng≤ 20 tỷ đồng≤ 40 tỷ đồng≤ 60 tỷ đồng≤ 80 tỷ đồng≤ 100 tỷ đồng

Khuyến khích thực hiện lựa chọn nhà thầu qua mạng đối với những gói thầu ngoài các tiêu chí nêu trên.

Điều 2. Các đơn vị trong ngành tài chính thực hiện lựa chọn nhà thầu qua mạng theo đúng quy định của pháp luật đấu thầu và lộ trình thực hiện đến năm 2025 như sau:

  1. Thời kỳ 2019 -2021:

     
Năm201920202021
Tỷ lệ về số lượng gói thầu lựa chọn nhà thầu qua mạng so với tổng số lượng gói thầu chào hàng cạnh tranh, đấu thầu rộng rãi trong năm≥ 50%≥ 60%≥ 70%
Tỷ lệ về tổng giá trị gói thầu lựa chọn nhà thầu qua mạng so với tổng giá trị gói thầu chào hàng cạnh tranh, đấu thầu rộng rãi trong năm≥ 15%≥ 25%≥ 35%

(Năm 2019: chỉ tiêu phấn đấu thực hiện theo quy định tại Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 01/01/2019 của Chính phủ).

2. Thời kỳ 2022-2025:

Thực hiện lựa chọn nhà thầu qua mạng theo lộ trình quy định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, đảm bảo đến năm 2025 ngành tài chính hoàn thành mục tiêu theo quy định tại Quyết định số 1402/QĐ-TTg ngày 13/7/2016 của Thủ tướng Chính phủ: 100% các thông tin trong quá trình lựa chọn nhà thầu, thực hiện hợp đồng được đăng tải công khai trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia; tối thiểu 70% số lượng gói thầu thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật Đấu thầu thực hiện trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia; 100% hoạt động mua sắm thường xuyên được thực hiện trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia, áp dụng mua sắm tập trung trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.

Điều 3. Tổ chức thực hiện:

1. Người có thẩm quyền trong lựa chọn nhà thầu có trách nhiệm:

a) Khi phê duyệt Kế hoạch lựa chọn nhà thầu phải đảm bảo phê duyệt gói thầu thực hiện lựa chọn nhà thầu qua mạng tuân thủ theo đúng quy định tại Quyết định này.

b) Đối với gói thầu theo quy định của pháp luật đấu thầu được áp dụng hình thức chỉ định thầu: Để tăng tính cạnh tranh trong lựa chọn nhà thầu, người có thẩm quyền căn cứ quy định tại khoản 3 Điều 22 Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 xem xét, quyết định gói thầu áp dụng hình thức lựa chọn nhà thầu khác như đấu thầu rộng rãi hoặc chào hàng cạnh tranh và đồng thời phê duyệt gói thầu thực hiện lựa chọn nhà thầu qua mạng tuân thủ theo đúng quy định tại Quyết định này.

2. Cục Kế hoạch - Tài chính có trách nhiệm:

a) Kiểm tra, giám sát, theo dõi, tổng hợp, đánh giá kết quả thực hiện lựa chọn nhà thầu qua mạng trong nội bộ ngành, định kỳ (hàng năm hoặc đột xuất) báo cáo Lãnh đạo Bộ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư theo chế độ quy định. Hàng năm, công khai trên Cổng Thông tin điện tử Bộ Tài chính về kết quả chấp hành của các đơn vị thuộc Bộ Tài chính về thực hiện lựa chọn nhà thầu qua mạng so với quy định tại Quyết định này.

b) Kịp thời kiến nghị, đề xuất giải pháp, trình Bộ trưởng xem xét, phê duyệt điều chỉnh tiêu chí, lộ trình thực hiện (nếu cần thiết) để đảm bảo ngành tài chính hoàn thành mục tiêu theo quy định tại Quyết định số 1402/QĐ-TTg ngày 13/7/2016 của Thủ tướng Chính phủ.

c) Có ý kiến đối với Hội đồng thi đua khen thưởng Bộ Tài chính khi rà soát, công nhận danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng hàng năm đối với tập thể và cá nhân người đứng đầu đơn vị thuộc Bộ Tài chính trong việc chấp hành quy định tại Quyết định này để Hội đồng thi đua khen thưởng Bộ Tài chính xem xét, quyết định.

3. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ Tài chính có trách nhiệm:

a) Xây dựng, ban hành văn bản hướng dẫn các đơn vị thuộc, trực thuộc phạm vi quản lý để thống nhất thực hiện Quyết định này, trong đó quy định rõ chế tài cụ thể đối với các đơn vị, cá nhân thuộc phạm vi quản lý không tuân thủ, thực hiện đúng quy định tại Quyết định này làm cơ sở kiểm tra, đánh giá hàng năm. Văn bản hướng dẫn gửi Bộ Tài chính (Cục Kế hoạch - Tài chính) để theo dõi, giám sát, kiểm tra.

b) Thường xuyên đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc triển khai lựa chọn nhà thầu qua mạng tại các đơn vị trong phạm vi quản lý của mình, trong đó kiểm tra, giám sát chặt chẽ đối với những gói thầu chỉ có duy nhất một nhà thầu tham gia và xử lý nghiêm khắc chủ đầu tư, bên mời thầu và các bên liên quan nếu phát hiện hành vi vi phạm, không bảo đảm cạnh tranh trong đấu thầu.

c) Tổng hợp, báo cáo đánh giá kết quả thực hiện lựa chọn nhà thầu qua mạng của đơn vị và của các đơn vị thuộc phạm vi quản lý, định kỳ (hàng năm hoặc đột xuất) báo cáo Bộ Tài chính (qua Cục Kế hoạch - Tài chính) để theo dõi, tổng hợp.

d) Chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng đối với việc không hoàn thành chỉ tiêu thực hiện lựa chọn nhà thầu qua mạng theo lộ trình quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và quy định tại Quyết định này.

Điều 4. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Cục trưởng Cục Kế hoạch - Tài chính, Chánh Văn phòng Bộ Tài chính và Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ Tài chính chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

Phần V. Thông tư của Bộ Tài chính

1. Thông tư 59/2019/TT-BTC năm 2019 do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành quy định về mức thu, chế độ thu, nộp và quản lý lệ phí cấp căn cước công dân

* Ngày ban hành     :  30/08/2019

* Ngày có hiệu lực   :  16/10/2019

* Nội dung chính     :

Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng

1. Thông tư này quy định mức thu, chế độ thu, nộp và quản lý lệ phí cấp Căn cước công dân.

2. Thông tư này áp dụng đối với người nộp, tổ chức thu lệ phí cấp Căn cước công dân và tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc thu, nộp và quản lý lệ phí cấp Căn cước công dân.

Người nộp lệ phí

Công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên khi làm thủ tục đổi, cấp lại thẻ căn cước công dân phải nộp lệ phí thẻ căn cước công dân theo quy định tại Thông tư này

Tổ chức thu lệ phí

Tổ chức thu lệ phí cấp Căn cước công dân bao gồm:

1. Cục cảnh sát Quản lý hành chính về trật tự xã hội (Bộ Công an);

2. Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

3. Công an quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và đơn vị hành chính tương đương.

Mức thu lệ phí

1. Công dân chuyển từ Chứng minh nhân dân 9 số, Chứng minh nhân dân 12 số sang cấp thẻ Căn cước công dân: 30.000 đồng/thẻ Căn cước công dân.

2. Đổi thẻ Căn cước công dân khi bị hư hỏng không sử dụng được; thay đổi thông tin về họ, chữ đệm, tên; đặc điểm nhân dạng; xác định lại giới tính, quê quán; có sai sót về thông tin trên thẻ; khi công dân có yêu cầu: 50.000 đồng/thẻ Căn cước công dân.

3. Cấp lại thẻ Căn cước công dân khi bị mất thẻ Căn cước công dân, được trở lại quốc tịch Việt Nam theo quy định của Luật quốc tịch Việt Nam: 70.000 đồng/thẻ Căn cước công dân.

Các trường hợp miễn, không phải nộp lệ phí

1. Các trường hợp miễn lệ phí

a) Đổi thẻ căn cước công dân khi Nhà nước quy định thay đổi địa giới hành chính;

b) Đổi, cấp lại thẻ căn cước công dân cho công dân là bố, mẹ, vợ, chồng, con dưới 18 tuổi của liệt sỹ; thương binh, người hưởng chính sách như thương binh; con dưới 18 tuổi của thương binh và người hưởng chính sách như thương binh; bệnh binh; công dân thường trú tại các xã biên giới; công dân thường trú tại các huyện đảo; đồng bào dân tộc thiểu số ở các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; công dân thuộc hộ nghèo theo quy định của pháp luật;

c) Đổi, cấp lại thẻ căn cước công dân cho công dân dưới 18 tuổi, mồ côi cả cha lẫn mẹ, không nơi nương tựa.

2. Các trường hợp không phải nộp lệ phí

a) Công dân từ đủ 14 tuổi trở lên làm thủ tục cấp thẻ căn cước công dân lần đầu theo quy định tại khoản 1 Điều 19, khoản 2 Điều 32 Luật căn cước công dân;

b) Đổi thẻ căn cước công dân theo quy định tại Điều 21 và điểm a khoản 3 Điều 32 Luật căn cước công dân;

c) Đổi thẻ căn cước công dân khi có sai sót về thông tin trên thẻ căn cước công dân do lỗi của cơ quan quản lý căn cước công dân.

Kê khai, nộp lệ phí

Tổ chức thu lệ phí thực hiện kê khai, nộp số tiền lệ phí thu được theo tháng, quyết toán năm theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều 19, khoản 2 Điều 26 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06 tháng 11 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ.

Quản lý lệ phí

Tổ chức thu nộp 100% tiền lệ phí thu được vào ngân sách nhà nước theo chương, tiểu mục của Mục lục ngân sách nhà nước hiện hành.

Kinh phí thực hiện sản xuất, cấp, quản lý thẻ Căn cước công dân và thu lệ phí

1. Nguồn chi phí trang trải cho việc sản xuất, quản lý, cấp mới, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân và thu lệ phí cấp Căn cước công dân do ngân sách nhà nước bố trí trong dự toán của tổ chức thu theo chế độ, định mức chi ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.

2. Cơ quan thực hiện sản xuất, quản lý, cấp mới, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân và thu lệ phí cấp Căn cước công dân có trách nhiệm lập dự toán thu, chi ngân sách nhà nước hàng năm trình cơ quan có thẩm quyền theo quy định Luật ngân sách nhà nước.

Tổ chức thực hiện

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16 tháng 10 năm 2019.

2. Bãi bỏ Thông tư số 256/2016/TT-BTC ngày 11 tháng 11 năm 2016 quy định mức thu, chế độ thu, nộp và quản lý lệ phí cấp Căn cước công dân và Thông tư số 331/2016/TT-BTC ngày 26 tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 256/2016/TT-BTC ngày 11 tháng 11 năm 2016.

3. Các nội dung khác liên quan đến thu, nộp, quản lý, sử dụng, chứng từ thu, công khai chế độ thu lệ phí không đề cập tại Thông tư này được thực hiện theo quy định tại Luật phí và lệ phí, Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ; Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06 tháng 11 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính; Thông tư số 303/2016/TT-BTC ngày 15 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định in, phát hành, quản lý và sử dụng các loại chứng từ thu phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước và các văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế (nếu có).

4. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu, hướng dẫn bổ sung.

 

2. Thông tư 60/2019/TT-BTC năm 2019 do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành sửa đổi thông tư 39/2015/TT-BTC quy định về giá trị hải quan đối với hàng hòa xuất khẩu, nhập khẩu

* Ngày ban hành     :  30/08/2019

* Ngày có hiệu lực   :  15/10/2019

* Nội dung chính     : Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2015/TT-BTC ngày 25 tháng 3 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về trị giá hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu:

1. Khoản 5 được sửa đổi; bổ sung khoản 15, khoản 16, khoản 17, khoản 18, khoản 19 Điều 2

2. Điều 3 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 3. Quyền và nghĩa vụ của người khai hải quan; trách nhiệm và quyền hạn của cơ quan hải quan

3. Bổ sung Điều 4 như sau:

“Điều 4. Nguyên tắc và phương pháp xác định trị giá hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu

4. Điều 5 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 5. Nguyên tắc và phương pháp xác định trị giá hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu

5. Điều 6 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 6. Phương pháp trị giá giao dịch của hàng hóa nhập khẩu

6. Khoản 4 Điều 7 được sửa đổi, bổ sung

7. Điều 12 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 12. Phương pháp suy luận"

8. Điều 14 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 14. Phí bản quyền, phí giấy phép"

9. Điểm b khoản 2, khoản 5, khoản 9 được sửa đổi; khoản 11 Điều 17 được bổ sung

10. Điều 21 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 21. Cơ sở dữ liệu trị giá hải quan

11. Điều 22 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 22. Thẩm quyền xây dựng, bổ sung, sửa đổi; nguyên tắc sử dụng Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu rủi ro về trị giá và mức giá tham chiếu, Danh sách doanh nghiệp có rủi ro về trị giá hải quan

12. Điều 23 được sửa đổi, bổ sung như sau:

"Điều 23. Thời hạn, trách nhiệm xây dựng, bổ sung, sửa đổi mặt hàng trong Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu rủi ro về trị giá và mức giá tham chiếu kèm theo, Danh sách doanh nghiệp có rủi ro về trị giá hải quan

13. Tên Điều 24 và khoản 3 Điều 24 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 24. Tiêu chí xây dựng, bổ sung, sửa đổi mặt hàng trong Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu rủi ro về trị giá, Danh sách doanh nghiệp có rủi ro về trị giá hải quan

14. Các phụ lục được sửa đổi, bổ sung như sau:

a) Thay thế Phụ lục I Thông tư số 39/2015/TT-BTC bằng Phụ lục I Thông tư này;

b) Bổ sung mẫu số 04/TGHQ vào Phụ lục II Thông tư số 39/2015/TT-BTC .

Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan căn cứ quy định tại Thông tư này hướng dẫn các đơn vị hải quan thực hiện thống nhất, bảo đảm vừa tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, vừa thực hiện tốt công tác quản lý hải quan.

Cơ quan hải quan, người khai hải quan, người nộp thuế và các tổ chức cá nhân có liên quan có trách nhiệm thực hiện việc xác định trị giá hải quan theo đúng quy định tại Thông tư này. Trường hợp phát sinh vướng mắc, cơ quan hải quan, người khai hải quan, người nộp thuế báo cáo, phản ánh cụ thể về Bộ Tài chính (Tổng cục Hải quan) để được xem xét, hướng dẫn giải quyết.

 

B- VĂN BẢN CỦA TỈNH

Phần I. Quyết định của UBND tỉnh Hà Nam

1. Quyết định 29/2019/QĐ-UBND của UBND tỉnh Hà Nam ban hành quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Hà Nam

* Ngày ban hành     :  30/08/2019

* Ngày có hiệu lực   :  16/09/2019

* Nội dung chính     :  

Quy chế này quy định người phát ngôn, chế độ phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của các cơ quan hành chính nhà nước tỉnh Hà Nam, bao gồm: Ủy ban nhân dân tỉnh; các Sở, Ban, ngành của tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn; cơ quan báo chí, nhà báo và tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động báo chí trên địa bàn tỉnh Hà Nam.

- Người thực hiện phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của các Sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh, gồm:

+) Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành của tỉnh;

+) Trường hợp người đứng đầu các Sở, Ban, ngành không thể thực hiện phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí thì ủy quyền cho cấp phó là người được giao phụ trách cơ quan thực hiện việc phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí.

- Họ tên, chức vụ, số điện thoại và địa chỉ email của người phát ngôn phải được công bố bằng văn bản gửi về Sở Thông tin và Truyền thông và phải được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử hoặc Trang thông tin điện tử của các sở, ban, ngành; UBND cấp huyện; UBND cấp xã (nếu có).

- Việc ủy quyền phát ngôn quy định tại Điểm c Khoản 1, Điểm b Khoản 2, Điểm b Khoản 3 Điều này được thực hiện bằng văn bản, chỉ áp dụng trong từng vụ việc và có thời hạn nhất định.

- Các cá nhân cơ quan hành chính nhà nước không được giao nhiệm vụ phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí được cung cấp thông tin cho báo chí theo quy định pháp luật nhưng không được nhân danh cơ quan hành chính nhà nước để phát ngôn, cung cấp thông tin cho báo chí và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung thông tin đã cung cấp.

- Trách nhiệm của các cơ quan hành chính nhà nước:

+) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày Quy chế này có hiệu lực, phải công bố họ tên, chức vụ, số điện thoại và địa chỉ email của người phát ngôn của cơ quan, đơn vị bằng văn bản cho Sở thông tin và Truyền thông, các cơ quan thông tấn báo chí trên địa bàn và phải được đăng tải trên Cổng Thông tin điện tử của cơ quan.

+) Thực hiện chế độ báo cáo theo quy định:

a) Báo cáo định kỳ: Báo cáo 6 tháng: Chậm nhất vào ngày 15 tháng 6 hàng năm, các cơ quan bán cáo kết quả thực hiện Quy chế này bằng văn bản gửi về Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy; Báo cáo năm: Chậm nhất vào ngày 15 tháng 12 hàng năm, các cơ quan báo cáo kết quả thực hiện Quy chế này bằng văn bản gửi về Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp, báo cao Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy.

b) Báo cáo đột xuất: Các cơ quan, đơn vụ có trách nhiệm thực hiện báo cáo khi có yêu cầu của UBND tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông.

 

2. Quyết định 35/2019/QĐ-UBND của UBND tỉnh Hà Nam ban hành quy định Quản lý hoạt động thoát nước và xử lý nước thải trên địa bàn tỉnh Hà Nam

* Ngày ban hành     :  09/09/2019

* Ngày có hiệu lực   :  20/09/2019

* Nội dung chính     :  Quy định về quản lý hoạt động thoát nước và xử lý nước thải tại các khu đô thị, khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu dân cư nông thôn tập trung và các khu chức năng đặc thù trên địa bàn tỉnh Hà Nam. Áp dụng cho các tổ chức, cá nhân và hộ gia đình trong nước; tổ chức, cá nhân nước ngoài có liên quan đến hoạt động thoát nước và xử lý nước thải trên địa bàn tỉnh Hà Nam.

- Sở Tài chính:

+) Chủ trì thẩm định phương án giá dịch vụ thoát nước và xử lý nước thải trên địa bàn được đầu tư từ NSNN, thẩm định chi phí kiểm tra chất lượng nước thải của các hộ thoát nước được miễn trừ đầu nối trình UBND tỉnh phê duyệt;

+) Chủ trì tham mưu cho UBND tỉnh trình HĐND tỉnh ban hành Nghị quyết về hỗ trợ đấu nối vào hệ thống thoát nước;

+) Tham gia ý kiến về giá dịch vụ thoát nước trong các khu chức năng đặc thù để các chủ đầu tư kinh doanh, phát triển hạ tầng làm cơ sở quyết định về mức giá theo quy định;

+) Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư trong việc bảo đảm cân đối vốn đầu tư  từ NSNN; nghiên cứu, xây dựng cơ chế chính sách nhằm khuyến khích, huy động các nguồn vốn cho công tác lập quy hoạch, kế hoạch đầu tư phát triển thoát nước và xử lý nước thải;

+) Tham mưu cho UBND tỉnh về quản lý tài chính đối với nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và các nguồn vốn khác cho đầu tư phát triển thoát nước và xử lý nước thải.

- Các Sở, Ban, Ngành, UBND cấp huyện, cấp xã, các đơn vị, tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm thực hiện đúng Quy định này. Trường hợp các văn bản được dẫn chiếu trong Quy định này được thay thế hoặc sửa đổi, bổ sung thì thực hiện theo các văn bản được thay thế hoặc sửa đổi, bổ sung.


Sở Tài chính