Skip Ribbon Commands
Skip to main content

Văn bản mới liên quan đến lĩnh vực tài chính tháng 08 năm 2022 (Phần I)

THÔNG TIN TUYÊN TRUYỀN, PHỔ BIẾN Giới thiệu văn bản mới  
Văn bản mới liên quan đến lĩnh vực tài chính tháng 08 năm 2022 (Phần I)

GIỚI THIỆU VĂN BẢN MỚI LIÊN QUAN ĐẾN LĨNH VỰC TÀI CHÍNH

(Từ 01/07/202215/07/2022)

 

 

Phần I. Nghị quyết của Chính phủ

1. Nghị định 103/NQ-CP của Chính phủ về chính sách hỗ trợ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên trong các cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục tiểu học ngoài công lập gặp khó khăn do đại dịch covid-19.

* Ngày ban hành     :  11/8/2022

* Ngày có hiệu lực  :  11/8/2022

* Nội dung chính     : 

Ngày 11/8/2022, Chính phủ ban hành Nghị quyết 103/NQ-CP về chính sách hỗ trợ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên trong các cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục tiểu học ngoài công lập gặp khó khăn do đại dịch COVID-19. Theo đó, đối tượng hỗ trợ là cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên làm việc tại cơ sở giáo dục ngoài công lập được cấp phép thành lập và hoạt động theo quy định phải tạm dừng hoạt động theo yêu cầu của cơ quan NN có thẩm quyền để phòng, chống dịch COVID-19, gồm:

+  Cơ sở giáo dục mầm non thuộc loại hình tư thục, dân lập;

+ Cơ sở giáo dục tiểu học tư thục;

+ Trường mẫu giáo, mầm non SOS, trường tiểu học Hermann Gmeiner trong hệ thống Làng trẻ em SOS Việt Nam.

Đồng thời, quy định cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên được hưởng chính sách khi bảo đảm các điều kiện sau:

- Là người đang làm việc tại cơ sở giáo dục ngoài công lập trước khi cơ sở phải tạm dừng hoạt động theo yêu cầu của cơ quan NN có thẩm quyền để phòng, chống dịch COVID-19 tính từ ngày 1/5/2021 đến hết ngày 31/12/2021;

- Nghỉ việc không hưởng lương từ 01 tháng trở lên tính từ ngày 01/5/2021 đến hết ngày 31/12/2021;

- Chưa được hưởng chính sách hỗ trợ đối với người lao động tạm hoãn hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương theo quy định tại khoản 4, 5, 6 Mục II Nghị quyết 68/NQ-CP do không tham gia Bảo hiểm xã hội bắt buộc;

- Có xác nhận làm việc tại cơ sở giáo dục ngoài công lập (bao gồm cơ sở giáo dục ngoài công lập đã làm việc trước đây hoặc cơ sở giáo dục ngoài công lập khác trong trường hợp cơ sở giáo dục ngoài công lập trước đây làm việc không hoạt động trở lại) ít nhất hết năm học 2021 - 2022.

* Đề nghị các phòng chuyên môn căn cứ chức năng, nhiệm vụ tham mưu các nội dung có liên quan.

 

Phần II. Nghị định của Chính phủ

1. Nghị định 51/2022/NĐ-CP của Chính phủ về sửa đổi mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đối với mặt hàng xăng thuộc nhóm 27.10 tại Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi theo Danh mục mặt hàng chịu thuế ban hành kèm theo Nghị định số 57/2020/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 122/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ về Biểu thuế xuất khẩu, Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi, Danh mục hàng hóa và mức thuế tuyệt đối, thuế hỗn hợp, thuế nhập khẩu ngoài hạn ngạch thuế quan và Nghị định số 125/2017/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2017 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 122/2016/NĐ-CP .

* Ngày ban hành     :  08/8/2022

* Ngày có hiệu lực  :  08/8/2022

* Nội dung chính     : 

Theo đó, sửa đổi mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đối với mặt hàng xăng thuộc nhóm 27.10 tại Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi theo Danh mục mặt hàng chịu thuế kèm theo Nghị định 57/2020/NĐ-CP . Trong đó, mã hàng 27.10 là:

+ Dầu có nguồn gốc từ dầu mỏ và các loại dầu thu được từ các khoáng bi-tum, trừ dầu mỏ;

+ Các chế phẩm chưa được chi tiết hoặc ghi ở nơi khác, có chứa hàm lượng từ 70% trở lên là nguồn gốc từ dầu mỏ hoặc các loại dầu thu được từ các khoáng bi-tum, những loại dầu này là thành phần cơ bản của các chế phẩm đó;

+ Dầu thải.

Cụ thể, áp dụng mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi là 10% với mặt hàng xăng với các mã hàng:

- 2710.12.21 (Chưa pha chế);

- 2710.12.22 (Pha chế với ethanol);

- 2710.12.23 (Loại khác);

- 2710.12.24 (Chưa pha chế);…

(Hiện hành tại Nghị định 57/2020/NĐ-CP , mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi với mặt hàng này là 20%)

* Đề nghị các phòng chuyên môn căn cứ chức năng, nhiệm vụ tham mưu các nội dung có liên quan.

 

Phần III. Quyết định của Thủ tướng Chính phủ

1. Quyết định 917/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ban hành Danh mục và phân công cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản quy định chi tiết thi hành các luật, nghị quyết được Quốc hội khóa XV thông qua tại Kỳ họp thứ 3.

* Ngày ban hành     :  01/8/2022

* Ngày có hiệu lực  :  01/8/2022

* Nội dung chính      : 

Ngày 01/8/2022, Thủ tướng ban hành Quyết định 917/QĐ-TTg về Danh mục và phân công cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản quy định chi tiết thi hành các luật, nghị quyết được Quốc hội khóa XV thông qua tại Kỳ họp thứ 3. Theo đó, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ chủ trì soạn thảo văn bản quy định chi tiết có trách nhiệm:

a) Trực tiếp phụ trách, chỉ đạo và chịu trách nhiệm trước Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về chất lượng, tiến độ xây dựng, ban hành văn bản quy định chi tiết theo Quyết định này;

b) Phối hợp với Bộ Tư pháp, Văn phòng Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa và các bộ, cơ quan có liên quan trong quá trình xây dựng, ban hành văn bản quy định chi tiết; thường xuyên đôn đốc, kiểm điểm làm rõ trách nhiệm của từng cơ quan, đơn vị và người đứng đầu được phân công chủ trì soạn thảo, trình văn bản; công khai nội dung, tiến độ, kết quả cụ thể từng giai đoạn trên Cổng thông tin điện tử của bộ, cơ quan ngang bộ;

c) Chủ động phối hợp với Bộ Tư pháp, Văn phòng Chính phủ và các cơ quan có liên quan kịp thời giải quyết hoặc báo cáo xin ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ hoặc Phó Thủ tướng Chính phủ phụ trách lĩnh vực về khó khăn, vướng mắc trong quá trình soạn thảo hoặc đề xuất bổ sung văn bản quy định chi tiết.

 * Đề nghị các phòng chuyên môn căn cứ chức năng, nhiệm vụ tham mưu các nội dung có liên quan.

2. Quyết định 919/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt chương trình mỗi xã một sản phẩm giai đoạn 2021 - 2025.

* Ngày ban hành     :  01/8/2022

* Ngày có hiệu lực  :  01/8/2022

* Nội dung chính      :  

Ngày 01/8/2022, Thủ tướng ban hành Quyết định 919/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình mỗi xã một sản phẩm giai đoạn 2021-2025. Theo đó, sản phẩm theo chương trình mỗi xã một sản phẩm giai đoạn 2021-2025 gồm các sản phẩm hàng hóa và dịch vụ du lịch có nguồn gốc địa phương, có đặc trưng về giá trị văn hóa, lợi thế của địa phương. Đặc biệt là các sản phẩm đặc sản vùng miền, sản phẩm làng nghề, dịch vụ du lịch dựa trên các thế mạnh, lợi thế về điều kiện tự nhiên, nguồn nguyên liệu, tri thức và văn hóa bản địa.

Cụ thể, 06 nhóm sản phẩm theo chương trình mỗi xã một sản phẩm giai đoạn 2021-2025 gồm:

- Nhóm thực phẩm: Nông, thủy sản tươi sống; nông, thủy sản sản sơ chế, chế biến và các thực phẩm khác.

- Nhóm đồ uống: Đồ uống có cồn; đồ uống không cồn.

- Nhóm dược liệu và sản phẩm từ dược liệu: Sản phẩm chức năng, thuốc dược liệu, thuốc y học cổ truyền, mỹ phẩm có thành phần từ thảo dược, tinh dầu và dược liệu khác.

- Nhóm hàng thủ công mỹ nghệ: Các sản phẩm từ gỗ, sợi tự nhiên, kim loại, gốm sứ, dệt may, thêu ren... làm đồ lưu niệm, đồ trang trí, đồ gia dụng.

- Nhóm sinh vật cảnh: Hoa, cây cảnh, động vật cảnh.

- Nhóm dịch vụ du lịch cộng đồng, du lịch sinh thái và điểm du lịch.

* Đề nghị các phòng chuyên môn căn cứ chức năng, nhiệm vụ tham mưu các nội dung có liên quan.

 

Phần IV. Thông tư của Bộ Tài chính

1. Thông tư 48/2022/TT-BTC của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí khai thác và sử dụng thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.

* Ngày ban hành     :  03/8/2022

* Ngày có hiệu lực  :  17/9/2022

* Nội dung chính     :

Bộ trưởng Bộ Tài Chính ban hành Thông tư 48/2022/TT-BTC ngày 03/08/2022 quy định mức thu, quản lý phí khai thác và sử dụng thông tin trong CSDL quốc gia về dân cư. Theo đó, mức phí xác thực thông tin công dân, khai thác kết quả thông tin là 1.000 đồng/trường thông tin sau:

+ Xác thực thông tin công dân bằng tin nhắn SMS, văn bản điện tử, văn bản giấy (sản phẩm SPDC01)

+ Tin nhắn SMS trả lời kết quả thông tin đề nghị khai thác (sản phẩm SPDC02)

+ Văn bản điện tử trả lời kết quả thông tin đề nghị khai thác qua cổng dịch vụ công (sản phẩm SPDC03)

+ Văn bản điện tử trả lời kết quả thông tin đề nghị khai thác qua ứng dụng phần mềm (sản phẩm SPDC04)

+ Văn bản giấy trả lời kết quả thông tin đề nghị cung cấp (sản phẩm SPDC05)

Lưu ý: Từ ngày 17/9/2022 đến hết ngày 31/12/2023 được áp dụng mức thu bằng 50% mức phí nêu trên.

Đối tượng nộp phí là cơ quan, tổ chức, cá nhân được sự đồng ý của cơ quan quản lý CSDLQG về dân cư, trừ trường hợp sau:

+ Cơ quan quản lý CSDL chuyên ngành, cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội được khai thác thông tin trong CSDLQG về dân cư thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình.

+ Công dân được khai thác thông tin của mình trong CSDLQG về dân cư.

Như vậy, người dân khi khai thác thông tin cá nhân của bản thân sẽ không phải đóng phí.

* Đề nghị các phòng chuyên môn căn cứ chức năng, nhiệm vụ tham mưu các nội dung có liên quan.

2. Thông tư 51/2022/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 324/2016/TT-BTC ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Bộ Tài chính quy định hệ thống mục lục ngân sách nhà nước (sau đây gọi là Thông tư số 324/2016/TT-BTC).

* Ngày ban hành     :  11/8/2022

* Ngày có hiệu lực  :  11/8/2022

 * Nội dung chính     :

Bộ trưởng Bộ Tài chính vừa ban hành Thông tư 51/2022/TT-BTC bổ sung mã số Chương trình mục tiêu và dự án quốc gia tại Phụ lục IV Thông tư 324/2016/TT-BTC hệ thống mục lục ngân sách nhà nước, cụ thể như sau:

Bổ sung mã 0470 “Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 và các tiểu chương trình, nhiệm vụ, dự án thành phần thuộc Chương trình gồm có:

+ Mã 0471 “Hỗ trợ đầu tư phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội các huyện nghèo, các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo";

+ Mã 0472 “Đa dạng hóa sinh kế, phát triển mô hình giảm nghèo";

+ Mã 0473 “Hỗ trợ phát triển sản xuất, cải thiện dinh dưỡng";

+ Mã 0474 “Phát triển giáo dục nghề nghiệp, việc làm bền vững";

+ Mã 0475 “Hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn các huyện nghèo";

+ Mã 0476 “Truyền thông và giảm nghèo về thông tin";

+ Mã 0477 “Nâng cao năng lực và giám sát, đánh giá Chương trình".

Đồng thời, bổ sung thêm 02 mã số và hệ thống mục lục ngân sách nhà nước gồm:

- Mã số 0490 “Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025".

- Mã số 0510 “Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I từ năm 2021 đến 2025".

* Đề nghị các phòng chuyên môn căn cứ chức năng, nhiệm vụ  tham mưu các nội dung có liên quan.


Sở Tài chính