Vụ Đầu tư (Bộ Tài chính) cho biết, tính đến hết ngày 31/3/2025, 119/119 đơn vị có vốn đầu tư công đã gửi báo cáo về Bộ Tài chính. Theo đó, tính đến hết năm 2024, cả nước có 72.898 dự án hoàn thành (DAHT) cần thực hiện thủ tục quyết toán vốn đầu tư công theo quy định (cao hơn năm 2023 là 430 dự án) với giá trị tổng mức đầu tư (TMĐT) được duyệt là 1.256.853,39 tỷ đồng; Trong đó, DAHT các năm trước là 39.489 dự án, DAHT trong năm 2024 là 33.409 dự án.

Ảnh minh họa
Tỷ lệ dự án hoàn thành đúng tiến độ tăng mạnh
Năm 2024 có 61.283 DAHT trong thời gian quyết toán theo quy định, chiếm tới 84% số DAHT, cao hơn năm 2023 khoảng 81,1%. Bên cạnh đó các dự án vi phạm quy định về thời gian quyết toán đang có xu hướng giảm dần, chỉ còn 11.615 dự án vi phạm quy định thời gian quyết toán (chiếm 16% số DAHT), thấp hơn năm 2023 khoảng 18,9%.
Tổng số dự án được phê duyệt trong năm 2024 là 47.798 DAHT, chiếm 65,6% số DAHT, cao hơn năm 2023 khoảng 63% với giá trị TMĐT được duyệt là 477.602,14 tỷ đồng, trong đó vốn ngân sách trung ương (NSTW) là 116.954,5 tỷ đồng; giá trị quyết toán được phê duyệt là 367.787,09 tỷ đồng, chiếm 77% so TMĐT, thấp hơn năm 2023 là 80,4%; tuy nhiên vẫn còn 25.100 DAHT (chiếm 34,4% số DAHT) chưa phê duyệt quyết toán.
Thông qua công tác thẩm tra, phê duyệt quyết toán DAHT, cơ quan thẩm tra quyết toán ở bộ, ngành, tập đoàn, tổng công ty và cơ quan tài chính các cấp ở địa phương đã loại ra khỏi giá trị đề nghị quyết toán là 3.430,17 tỷ đồng, chiếm 0,92% tổng giá trị chủ đầu tư đề nghị quyết toán, cao hơn năm 2023 khoảng 0,61%.
Quyết tâm đẩy mạnh tỷ lệ quyết toán vốn đầu tư công
Trước tình hình tổng hợp kết quả công tác quyết toán vốn đầu tư công DAHT năm 2024 và để đảm bảo công tác quyết toán vốn đầu tư công DAHT được thực hiện đúng quy định, Bộ Tài chính đã đề nghị các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương (bộ, cơ quan trung ương), Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Tập đoàn và Tổng Công ty có vốn đầu tư công có trách nhiệm tổng hợp tình hình quyết toán dự án sử dụng vốn đầu tư công hoàn thành năm 2024 do đơn vị mình quản lý và gửi Bộ Tài chính chậm nhất đến ngày 30/01/2025. Tuy nhiên, nhiều đơn vị không thực hiện báo cáo đúng hạn nên Bộ Tài chính yêu cầu các thủ trưởng của 19 đơn vị nộp báo cáo chậm có văn bản gửi Bộ Tài chính làm rõ trách nhiệm của tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc không gửi báo cáo đúng thời gian quy định, làm ảnh hưởng đến thời gian tổng hợp báo cáo.
Ngoài ra, Bộ Tài chính yêu cầu các cơ quan liên quan chỉ đạo các đơn vị có liên quan thực hiện nghiêm các quy định trong công tác quyết toán vốn đầu tư công dự án hoàn thành trong việc lập, thẩm tra, phê duyệt quyết toán đúng thời hạn quy định theo Nghị định số 99/2021/NĐ-CP; Đồng thời, kiên quyết áp dụng các chế tài xử lý theo quy định như công khai danh sách chủ đầu tư vi phạm thời gian nộp quyết toán; thực hiện xử phạt vi phạm hành chính chủ đầu tư vi phạm thời gian nộp quyết toán; đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ, bình xét thi đua của cá nhân, tổ chức thực hiện công tác quyết toán vốn đầu tư công dự án hoàn thành.
Bộ Tài chính cũng yêu cầu các bộ, ngành, UBND các tỉnh, thành phố, các tập đoàn, tổng công ty chỉ đạo chủ đầu tư khẩn trương lập hồ sơ quyết toán 5.501 dự án hoàn thành chậm lập hồ sơ báo cáo quyết toán và cơ quan thẩm tra, phê duyệt khẩn trương thẩm tra, phê duyệt 1.724 dự án vi phạm thời gian thẩm tra, phê duyệt (trong đó có 35 dự án chậm phê duyệt và 1.689 dự án chậm thẩm tra).
Song song với đó là chỉ đạo chủ đầu tư và các đơn vị liên quan rà soát số vốn đầu tư công còn lại phải bố trí của các dự án đã hoàn thành so với giá trị quyết toán được duyệt hoặc giá trị đề nghị quyết toán hoặc giá trị khối lượng hoàn thành được nghiệm thu là 32.863,80 tỷ đồng, trong đó ngân sách trung ương là 6.779,45 tỷ đồng (Số vốn đầu tư công còn lại phải bố trí của các dự án đã được phê duyệt quyết toán là 13.091,70 tỷ đồng, (trong đó NSTW là 554,62 tỷ đồng); Số vốn đầu tư công còn lại phải bố trí của các dự án đã nộp hồ sơ nhưng chưa thẩm tra, phê duyệt là 4.964,92 tỷ đồng, trong đó NSTW là 984,25 tỷ đồng; Số vốn đầu tư công còn lại phải bố trí của các DAHT nhưng chưa nộp hồ sơ quyết toán là 14.807,18 tỷ đồng, trong đó NSTW 5.240,58 tỷ đồng). Trên cơ sở đó ưu tiên bố trí vốn để xử lý theo đúng quy định tại điểm a, khoản 4, Điều 51 Luật Đầu tư công số 39/2019/QH14 (từ ngày 01/01/2025 là điểm d, khoản 4, Điều 54 Luật Đầu tư công số 58/2024/QH15), điểm c, khoản 8, Điều 4 Nghị quyết số 973/2020/UBTVQH14 ngày 08/7/2020 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, khoản 1, Điều 4 Quyết định số 26/2020/QĐ-TTg ngày 14/9/2020 của Thủ tướng Chính phủ.
Công khai danh sách các nhà thầu vi phạm thời gian lập hồ sơ quyết toán trên Báo Đấu thầu, Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia để thông báo cho các chủ đầu tư, ban QLDA biết các nhà thầu vi phạm thời gian lập hồ sơ quyết toán hợp đồng. Không để nhà thầu có vi phạm quy định về thời gian lập hồ sơ quyết toán được tham gia đấu thầu dự án, gói thầu mới (theo quy định tại khoản 2, Điều 52, Nghị định số 99/2021/NĐ-CP).
Bộ Tài chính cũng yêu cầu các đơn vị thẩm tra, phê duyệt quyết toán, lập báo cáo tổng hợp quyết toán có trách nhiệm hướng dẫn chủ đầu tư, ban quản lý dự án lập báo cáo quyết toán đúng thời gian quy định. Kịp thời báo cáo người có thẩm quyền khi phát hiện chủ đầu tư, ban quản lý dự án vi phạm thời gian lập báo cáo quyết toán; Chủ động rà soát tình hình thực hiện công tác thẩm tra, phê duyệt quyết toán thuộc phạm vi quản lý (đặc biệt là các dự án chậm thẩm tra, phê duyệt quyết toán), làm rõ trách nhiệm của từng tổ chức, cá nhân trong việc chậm thẩm tra, phê duyệt quyết toán để báo cáo người quyết định phê duyệt dự án đầu tư có biện pháp xử lý dứt điểm; Hướng dẫn các chủ đầu tư, ban quản lý dự án thực hiện lập báo cáo đúng theo mẫu biểu quy định, đảm bảo số liệu chính xác, đúng thời gian quy định.
Các chủ đầu tư cần chấp hành nghiêm quy định
Bộ Tài chính yêu cầu các chủ đầu tư, ban quản lý dự án, nhà thầu cần chấp hành nghiêm quy định về hồ sơ, báo cáo, thời gian lập quyết toán. Thực hiện quản lý và lưu trữ hồ sơ theo đúng quy định để đảm bảo có đầy đủ hồ sơ khi quyết toán; Thực hiện rà soát số vốn đầu tư công còn lại phải bố trí của các dự án đã hoàn thành so với giá trị quyết toán được duyệt hoặc giá trị đề nghị quyết toán hoặc giá trị khối lượng hoàn thành được nghiệm thu để báo cáo cấp có thẩm quyền ưu tiên bố trí vốn theo quy định; Rà soát các dự án đầu tư đã hoàn thành bàn giao, đưa vào sử dụng đến nay chưa thực hiện quyết toán; xác định rõ nguyên nhân chậm quyết toán, những khó khăn vướng mắc cụ thể của từng dự án, làm rõ trách nhiệm của từng tổ chức, cá nhân có liên quan, trên cơ sở đó đề xuất các biện pháp xử lý, báo cáo người quyết định đầu tư xem xét xử lý dứt điểm tình trạng chậm quyết toán; Chủ động phối hợp với nhà thầu thực hiện lập hồ sơ quyết toán hợp đồng và cung cấp hồ sơ theo quy định để phục vụ quyết toán.
Đối với các dự án sử dụng vốn đầu tư công hoàn thành chưa đủ hồ sơ, chứng từ quyết toán, Bộ Tài chính yêu cầu xác định rõ nguyên nhân chậm lập quyết toán, những khó khăn vướng mắc cụ thể của từng dự án, làm rõ trách nhiệm của từng đơn vị, cá nhân có liên quan, trên cơ sở đó đề xuất các biện pháp xử lý; Rà soát lại các hợp đồng đã ký (đặc biệt là đối với các hợp đồng đã quá thời gian thực hiện, chưa quyết toán hợp đồng), các nội dung công việc không qua hợp đồng, căn cứ quy định của pháp luật về xây dựng (Luật Xây dựng và các Nghị định của Chính phủ, ...) và pháp luật về dân sự để phối hợp với các nhà thầu xử lý giải quyết các vấn đề còn vướng mắc thuộc thẩm quyền, trách nhiệm của các bên theo nguyên tắc thương lượng, hòa giải, sử dụng trọng tài thương mại hoặc khởi kiện tại tòa án theo hợp đồng đã ký và quy định của pháp luật. Căn cứ kết quả xử lý vướng mắc nêu trên, chủ đầu tư thực hiện quyết toán hợp đồng, quyết toán các nội dung công việc đã thực hiện, lập báo cáo quyết toán vốn đầu tư công dự án hoàn thành để làm cơ sở cho việc thẩm tra, phê duyệt quyết toán vốn đầu tư công dự án hoàn thành theo quy định./.
Vũ Đức Lương