Skip Ribbon Commands
Skip to main content

Văn bản mới liên quan đến lĩnh vực tài chính tháng 12 năm 2022 (Phần II)

THÔNG TIN TUYÊN TRUYỀN, PHỔ BIẾN Giới thiệu văn bản mới  
Văn bản mới liên quan đến lĩnh vực tài chính tháng 12 năm 2022 (Phần II)

GIỚI THIỆU VĂN BẢN MỚI LIÊN QUAN ĐẾN LĨNH VỰC TÀI CHÍNH

(Từ 16/12/2022 31/12/2022)

 

 

 

 

 

Phần I. Nghị quyết của Chính phủ

1. Nghị quyết số 165/NQ-CP của Chính phủ ban hành về học phí đối với cơ sở giáo dục và đào tạo công lập năm học 2022 - 2023.

* Ngày ban hành     :  20/12/2022

* Ngày có hiệu lực  :  20/12/2022

* Nội dung chính      : 

Theo đó, Chính phủ yêu cầu các bộ, ngành, địa phương chỉ đạo các cơ sở giáo dục và đào tạo thuộc phạm vi quản lý giữ ổn định mức thu học phí năm học 2022 – 2023 như năm học 2021 – 2022, cụ thể:

- Đối với các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông công lập:

+ Cơ sở chưa tự bảo đảm chi thường xuyên: giữ ổn định bằng mức thu học phí của năm học 2021 – 2022 do HĐND tỉnh đã ban hành áp dụng tại địa phương.

Trường hợp địa phương tăng học phí năm học 2022 – 2023 thì ngân sách địa phương đảm bảo phần chênh lệch tăng thêm so với số thu học phí năm học 2021 – 2022; mức hỗ trợ cho từng cơ sở giáo dục do địa phương xem xét quyết định.

+ Cơ sở giáo dục tự bảo đảm chi thường xuyên hoặc tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư: xây dựng mức thu học phí trên cơ sở định mức kinh tế - kỹ thuật, định mức chi phí, trình UBND để đề nghị HĐND cấp tỉnh xem xét phê duyệt.

- Đối với các cơ sở giáo dục đại học và cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập: giữ ổn định bằng mức thu học phí của năm học 2021 – 2022 do cơ sở giáo dục đã ban hành theo quy định của Nghị định 81/2021/NĐ-CP ngày 27/8/2021.

* Đề nghị các đơn vị, phòng chuyên môn căn cứ chức năng, nhiệm vụ tham mưu các nội dung có liên quan.

 

Phần II. Nghị định của Chính phủ

1. Nghị định số 110/2022/NĐ-CP của Chính phủ ban hành về bãi bỏ một số văn bản quy phạm pháp luật của Chính phủ.

* Ngày ban hành     :  30/12/2022

* Ngày có hiệu lực  :  30/12/2022

* Nội dung chính    : 

- Bãi bỏ toàn bộ văn bản quy phạm pháp luật sau:

1. Quyết định số 112-HĐBT ngày 15 tháng 10 năm 1981 của Hội đồng Bộ trưởng về chức năng, nhiệm vụ và tổ chức bộ máy chính quyền cấp xã.

2. Nghị định số 52-HĐBT/NĐ ngày 19 tháng 3 năm 1982 của Hội đồng Bộ trưởng về việc sửa đổi tổ chức bộ máy của Bộ Ngoại thương.

3. Quyết định số 153-HĐBT ngày 13 tháng 12 năm 1983 của Hội đồng Bộ trưởng về việc thành lập Ủy ban vận động mua công trái.

4. Quyết định số 159-HĐBT ngày 30 tháng 10 năm 1987 của Hội đồng Bộ trưởng về thành phần Ủy ban trung ương vận động mua công trái xây dựng Tổ quốc.

5. Nghị định số 87-CP ngày 12 tháng 12 năm 1995 của Chính phủ về tăng cường quản lý các hoạt động văn hóa và dịch vụ văn hóa, đẩy mạnh bài trừ một số tệ nạn xã hội nghiêm trọng.

6. Nghị định số 07/CP ngày 05 tháng 02 năm 1996 của Chính phủ về quản lý giống cây trồng.

7. Nghị định số 119/1999/NĐ-CP ngày 18 tháng 9 năm 1999 của Chính phủ về một số chính sách và cơ chế tài chính khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư vào hoạt động khoa học và công nghệ.

8. Nghị định số 71/2000/NĐ-CP ngày 23 tháng 11 năm 2000 của Chính phủ quy định việc kéo dài thời gian công tác của cán bộ, công chức đến độ tuổi nghỉ hưu.

9. Nghị quyết số 13/2002/NQ-CP ngày 19 tháng 11 năm 2002 của Chính phủ về các giải pháp kiềm chế gia tăng và tiến tới giảm dần tai nạn giao thông và ùn tắc giao thông.

10. Nghị quyết số 08/2004/NQ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2004 của Chính phủ về tiếp tục đẩy mạnh phân cấp quản lý nhà nước giữa Chính phủ và chính quyền tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

11. Nghị định số 08/NĐ-CP ngày 08 tháng 8 năm 2007 của Chính phủ về việc chuyển Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương, Ban Tôn giáo Chính phủ, Ban Cơ yếu Chính phủ vào Bộ Nội vụ.

12. Nghị định số 19/2014/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 2014 của Chính phủ ban hành Điều lệ mẫu của Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do nhà nước làm chủ sở hữu.

13. Nghị định số 115/2014/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2014 của Chính phủ quy định chế độ giám sát, kiểm tra việc thực hiện chiến lược, kế hoạch, mục tiêu, nhiệm vụ được giao của doanh nghiệp nhà nước.

14. Nghị định số 55/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 6 năm 2016 của Chính phủ điều chỉnh mức lương hưu, trợ cấp mất sức lao động, trợ cấp hằng tháng và trợ cấp đối với giáo viên mầm non có thời gian làm việc trước năm 1995.

15. Nghị định số 76/2017/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2017 của Chính phủ điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hàng tháng.

16. Nghị định số 88/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 6 năm 2018 của Chính phủ điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hàng tháng.

- Bãi bỏ một phần văn bản quy phạm pháp luật sau:

1. Bãi bỏ khoản 2 Điều 1, khoản 2 Điều 2 Nghị định số 01/2012/NĐ-CP ngày 04 tháng 01 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ, hủy bỏ các quy định có liên quan đến thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.

2. Bãi bỏ khoản 2 Điều 1, Chương III Nghị định số 66/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định điều kiện đầu tư kinh doanh về bảo vệ kiểm dịch thực vật, giống cây trồng, nuôi động vật rừng thông thường, chăn nuôi, thủy sản, thực phẩm.

* Đề nghị các đơn vị, phòng chuyên môn nắm để biết.

 

Phần III. Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ

1. Chỉ thị 22/CT-TTg do Thủ tướng Chính phủ ban hành về việc tăng cường các biện pháp bảo đảm đón Tết Nguyên đán Quý Mão 2023 vui tươi, lành mạnh, an toàn, tiết kiệm.

* Ngày ban hành     :  23/12/2022

* Ngày có hiệu lực   :  23/12/2022

* Nội dung chính      : 

Để triển khai thực hiện Chỉ thị số 19-CT/TW ngày 18 tháng 11 năm 2022 của Ban Bí thư về việc tổ chức Tết Quý Mão năm 2023; chuẩn bị tốt các điều kiện phục vụ Nhân dân đón Tết Nguyên đán Quý Mão vui tươi, lành mạnh, an toàn, tiết kiệm; thúc đẩy phục hồi và phát triển sản xuất, kinh doanh trên các lĩnh vực vào cuối năm và dịp Tết Nguyên đán; Thủ tướng Chính phủ yêu cầu các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tập trung thực hiện một số nhiệm vụ chủ yếu. Theo đó:

- Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, địa phương:

a) Theo dõi sát diễn biến giá cả, thị trường nhất là hàng hóa, dịch vụ tiêu dùng thiết yếu, mặt hàng thuộc diện bình ổn giá, kịp thời chỉ đạo và có biện pháp xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật về giá theo thẩm quyền. Trường hợp cần thiết, kịp thời báo cáo Trưởng Ban Chỉ đạo điều hành giá những vấn đề phát sinh, gây ảnh hưởng đến mặt bằng giá và ổn định kinh tế vĩ mô.

b) Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chức năng tăng cường kiểm tra, kiểm soát phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại, buôn bán hàng giả, hàng kém chất lượng, nhất là dịp cuối năm và Tết Nguyên đán; tập trung kiểm tra, tuần tra chặt chẽ tại các tuyến, địa bàn trọng điểm, các mặt hàng nhập lậu, hàng giả thường có xu hướng gia tăng trong dịp Tết (như chất nổ, pháo nổ, vũ khí, hàng hóa vi phạm môi trường, thuốc lá, rượu bia, gia cầm, thực phẩm…).

c) Kiểm soát chặt chẽ thu, chi ngân sách nhà nước, nợ công, tài sản công; kịp thời xuất cấp hàng dự trữ quốc gia theo đúng quy định nhằm bảo đảm an sinh xã hội, đặc biệt là tại các vùng xảy ra thiên tai, bão lũ không để người dân bị thiếu đói trong dịp Tết Nguyên đán và thời kỳ giáp hạt.

- Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương:

a) Căn cứ vào tình hình thực tiễn, quyết định việc tổ chức bắn pháo hoa chào mừng năm mới 2023 và Tết Nguyên đán Quý Mão phù hợp với điều kiện, khả năng của địa phương, bảo đảm an toàn,  tiết kiệm, không sử dụng ngân sách nhà nước, theo đúng quy định tại Nghị định số 137/2020/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ về quản lý, sử dụng pháo. Thực hiện tốt công tác quản lý và tổ chức lễ hội theo quy định, bảo đảm các hoạt động lễ hội, vui xuân, kỷ niệm ngày truyền thống, gặp mặt, hội nghị, Tết trồng cây… an toàn, tiết kiệm, phù hợp với nếp sống văn minh, truyền thông văn hóa của dân tộc và phong tục tập quán của từng địa phương.

b) Tập trung chỉ đạo các đơn vị chức năng, các cấp chính quyền cơ sở triển khai thực hiện có hiệu quả các giải pháp nêu tại Chỉ thị này tại địa phương mình, đặc biệt chú trọng việc kiểm soát dịch bệnh, quan tâm, hỗ trợ, chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho các tầng lớp nhân dân nhất là các gia đình bị ảnh hưởng do thiên tai, bão lũ; theo dõi, nắm tình hình chi trả lương, thưởng cho người lao động của doanh nghiệp, nhất là người lao động bị mất việc làm, thiếu việc làm tạm thời để có giải pháp hỗ trợ kịp thời. Tăng cường tuần tra, kiểm soát, bảo đảm trật tự an toàn giao thông và an ninh, an toàn xã hội, phòng, chống cháy nổ. Thực hiện nghiêm các quy định về quản lý, sử dụng pháo nổ và vật liệu nổ; tuyên truyền, phổ biến, nâng cao ý thức tự giác tuân thủ, chấp hành pháp luật của người dân. Người đứng đầu các cơ quan, đơn vị, tổ chức chịu trách nhiệm nếu để xảy ra tình trạng vi phạm pháp luật trên địa bàn, lĩnh vực phụ trách.

* Đề nghị các phòng chuyên môn căn cứ chức năng, nhiệm vụ tham mưu các nội dung có liên quan.

 

Phần IV. Quyết định của Thủ tướng Chính phủ

1. Quyết định 1641/QĐ-TTg do Thủ tướng Chính phủ ban hành về phê duyệt Đề án “Bồi dưỡng nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ, công chức lãnh đạo, quản lý trẻ và cán bộ lãnh đạo, quản lý là nữ của chính quyền địa phương ở nước ngoài giai đoạn 2023 - 2025.

* Ngày ban hành     :  28/12/2022

* Ngày có hiệu lực   :  28/12/2022

* Nội dung chính      : 

Ngày 28/12/2022, Thủ tướng Chính phủ đã ra Quyết định 1641/QĐ-TTg về việc phê duyệt Đề án "Bồi dưỡng nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ, công chức lãnh đạo, quản lý trẻ và cán bộ lãnh đạo, quản lý là nữ của chính quyền địa phương ở nước ngoài giai đoạn 2023 - 2025".

Theo đó, mục tiêu giai đoạn 2023-2025 tổ chức bồi dưỡng ở nước ngoài cho khoảng 180-200 cán bộ, công chức lãnh đạo, quản lý trẻ (dưới 45 tuổi) và cán bộ lãnh đạo, quản lý là nữ của chính quyền địa phương, cụ thể: mỗi năm tổ chức khoảng khóa bồi dưỡng, mỗi khóa có khoảng từ 15-17 cán bộ, công chức thuộc đối tượng của Đề án.

Cụ thể, chương trình bồi dưỡng gồm các nội dung chính sau: quản lý và phát triển lãnh đạo; quản lý công trên nền tảng số; lãnh đạo trong bối cảnh chuyển đổi số; cải cách hành chính, quản trị và quản lý hành chính chính quyền địa phương;…

Ngoài ra, cần đẩy mạnh hợp tác quốc tế trong hoạt động bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức lãnh đạo, quản lý trẻ và cán bộ lãnh đạo, quản lý là nữ của chính quyền địa phương.

* Đề nghị các đơn vị, phòng chuyên môn căn cứ chức năng, nhiệm vụ  tham mưu các nội dung có liên quan.

2. Quyết định 1643/QĐ-TTg do Thủ tướng Chính phủ ban hành về Phê duyệt chiến lược phát triển ngành dệt may và da giầy Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2035.

* Ngày ban hành     :  29/12/2022

* Ngày có hiệu lực   :  29/12/2022

* Nội dung chính      :

Ngày 29/12/2022 Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 1643/QĐ-TTg phê duyệt chiến lược phát triển ngành dệt may và da giầy Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2035. Theo đó, mục tiêu tổng quát của chiến lược bao gồm:

+ Phát triển ngành Dệt May và Da Giày là ngành chủ lực về xuất khẩu của nền kinh tế; đẩy mạnh sản xuất sản phẩm có chất lượng, có năng lực cạnh tranh cao trên thị trường quốc tế, đáp ứng nhu cầu của thị trường trong nước; giữ vững vị trí trong nhóm các quốc gia sản xuất và xuất khẩu sản phẩm dệt may, da giầy hàng đầu thế giới.

+ Đến năm 2035, ngành Dệt May và Da Giầy Việt Nam phát triển hiệu quả, bền vững theo mô hình kinh tế tuần hoàn; hoàn thiện chuỗi giá trị sản xuất trong nước, tham gia hiệu quả vào chuỗi giá trị toàn cầu; phát triển được một số thương hiệu mang tầm khu vực và thế giới.

- Về tổ chức thực hiện:

+ Bộ Tài chính:

Chủ trì xây dựng chính sách về cơ chế tài chính, thuế và nguồn vốn nhằm phát triển ngành Dệt May, Da Giầy.

Bố trí ngân sách thường xuyên theo khả năng cân đối ngân sách cho cơ quan quản lý nhà nước thực hiện các nhiệm vụ chi của ngân sách nhà nước để triển khai Chương trình phát triển bền vững ngành Dệt May, Da Giầy sau khi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

+ Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương:

Cụ thể hoá Chiến lược phát triển ngành Dệt May, Da Giầy Việt Nam trên địa bàn tỉnh, thành phố; phối hợp với các bộ, ngành theo dõi, đánh giá và định kỳ báo cáo tình hình thực hiện Chiến lược và các chương trình liên quan để đảm bảo tính đồng bộ, thống nhất với quy hoạch tỉnh, thành phố và các quy hoạch, kế hoạch của các ngành kinh tế liên quan khác.

Thúc đẩy thu hút đầu tư, tạo điều kiện về quỹ đất, giải quyết các thủ tục về đất đai, giải phóng mặt bằng,... để triển khai nhanh các dự án đầu tư ngành Dệt May và Da Giầy theo định hướng của Chiến lược.

Hằng năm bố trí nguồn vốn kinh phí khuyến công địa phương phục vụ cho phát triển ngành Dệt May và Da Giầy, trong đó tập trung vào đào tạo nghề, ứng dụng thiết bị công nghệ tiên tiến phục vụ sản xuất.

* Đề nghị các phòng chuyên môn căn cứ chức năng, nhiệm vụ  tham mưu các nội dung có liên quan.

3. Quyết định 1658/QĐ-TTg do Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể của Chính phủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2023.

* Ngày ban hành     :  30/12/2022

* Ngày có hiệu lực   :  30/12/2022

* Nội dung chính      :

Ngày 30/12/2022 Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể của Chính phủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2023. Theo đó, mục tiêu của thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2023 là thực hiện đồng bộ, có hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp THTK, CLP trong các lĩnh vực, đưa công tác THTK, CLP trở thành nhiệm vụ trọng tâm, thường xuyên của các cơ quan, tổ chức, đơn vị, góp phần huy động, phân bổ, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực để đảm bảo giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô, thúc đẩy quá trình phục hồi và tăng trưởng kinh tế - xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh, đẩy mạnh hoạt động đối ngoại, tăng cường phòng chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực.

Căn cứ Chương trình tổng thể về THTK, CLP năm 2023, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương xây dựng Chương trình THTK, CLP năm 2023 của bộ, ngành, địa phương mình chậm nhất sau 30 ngày kể từ ngày Chương trình tổng thể về THTK, CLP năm 2023 được ban hành; chỉ đạo việc xây dựng Chương trình THTK, CLP năm 2023 của các cấp, các cơ quan, đơn vị trực thuộc. Trong Chương trình THTK, CLP của mỗi cấp, mỗi ngành cần cụ thể hóa các mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm và yêu cầu chống lãng phí của cấp mình, ngành mình; xác định rõ nhiệm vụ, lĩnh vực trọng tâm, trọng điểm thuộc địa bàn, lĩnh vực phụ trách cũng như những giải pháp, biện pháp cần thực hiện trong năm 2023 để đạt được mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm đã đặt ra.

Bộ Tài chính thực hiện hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra việc triển khai, thực hiện các quy định của pháp luật về THTK, CLP của các bộ, ngành, địa phương, trong đó có kiểm tra, thanh tra việc triển khai thực hiện Chương trình tổng thể của Chính phủ về THTK, CLP và việc xây dựng, ban hành Chương trình THTK, CLP của các bộ, ngành, địa phương theo kế hoạch thanh tra, kiểm tra được phê duyệt.

* Đề nghị các đơn vị, phòng chuyên môn căn cứ chức năng, nhiệm vụ  tham mưu các nội dung có liên quan.

 

Phần V. Quyết định của Bộ Tài chính

1. Quyết định số 2800/QĐ-BTC do Bộ Trưởng Bộ Tài chính ban hành về việc công bố thủ tục hành chính mới ban hành, thủ tục hành chính được thay thế, thủ tục hành chính bị bãi bỏ lĩnh vực bảo hiểm thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Tài chính.

* Ngày ban hành     :  26/12/2022

* Ngày có hiệu lực  :   01/01/2023

* Nội dung chính    : 

Ngày 26/12/2022, Bộ Tài chính ban hành Quyết định 2800/QĐ-BTC về việc công bố thủ tục hành chính mới ban hành, thủ tục hành chính được thay thế, thủ tục hành chính bị bãi bỏ lĩnh vực bảo hiểm thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Tài chính.

Theo đó, Bộ Tài chính công bố 01 thủ tục hành chính mới là thủ tục hành chính Chuyển đổi chứng chỉ đại lý bảo hiểm. Bên cạnh đó, 02 thủ tục hành chính bị bãi bỏ bao gồm: thủ tục Báo cáo kết quả chấm thi chứng chỉ đại lý bảo hiểm và thủ tục Công nhận chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm do cơ sở đào tạo nước ngoài cấp. Ngoài ra, danh mục thủ tục hành chính được thay thế bao gồm 04 thủ tục như sau: thủ tục Đăng ký thi chứng chỉ bảo hiểm, chứng chỉ môi giới bảo hiểm, chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm; thủ tục Phúc khảo bài thi chứng chỉ bảo hiểm, chứng chỉ môi giới bảo hiểm, chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm;…

Mặt khác, thành phần hồ sơ của thủ tục hành chính Chuyển đổi chứng chỉ đại lý bảo hiểm gồm: văn bản đề nghị chuyển đổi chứng chỉ đại lý bảo hiểm của doanh nghiệp bảo hiểm; bản sao chứng thực chỉ đại lý bảo hiểm được cấp trước ngày 01/01/2023; bản sao chứng thực Thẻ căn cước công dân/Giấy chứng minh nhân dân/Hộ chiếu của đại lý bảo hiểm.

 * Đề nghị các phòng chuyên môn căn cứ chức năng, nhiệm vụ tham mưu các nội dung có liên quan.

 

Phần VI. Thông tư của Bộ Tài chính

1. Thông tư 74/2022/TT-BTC do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành quy định về hình thức, thời hạn thu, nộp, kê khai các khoản phí, lệ phí thuộc thẩm quyền quy định của Bộ Tài chính.

* Ngày ban hành     :  22/12/2022

* Ngày có hiệu lực   :  22/12/2022

* Nội dung chính     :

Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư 74/2022/TT-BTC ngày 22/12/2022 quy định về hình thức, thời hạn thu, nộp, kê khai các khoản phí, lệ phí thuộc thẩm quyền quy định của Bộ Tài chính. Theo đó, cá nhân, tổ chức nộp phí, lệ phí thực hiện nộp phí, lệ phí bằng 01 trong 04 hình thức sau:

- Thứ nhất, nộp phí, lệ phí theo hình thức không dùng tiền mặt vào tài khoản chuyên thu phí, lệ phí của tổ chức thu phí, lệ phí mở tại tổ chức tín dụng.

Đối với phí, lệ phí do NHNN thu, người nộp phí, lệ phí nộp vào tài khoản chuyên thu phí, lệ phí của tổ chức thu phí, lệ phí mở tại tổ chức tín dụng hoặc tại NHNN.

-Thứ hai, nộp phí vào tài khoản phí chờ nộp ngân sách của tổ chức thu phí mở tại Kho bạc Nhà nước.

- Thứ ba, nộp phí, lệ phí qua tài khoản của tổ chức nhận tiền khác với tổ chức thu phí, lệ phí (áp dụng đối với trường hợp thực hiện thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công trực tuyến theo quy định của Chính phủ).

- Thứ tư, nộp phí, lệ phí bằng tiền mặt cho tổ chức thu phí, lệ phí.

Tổ chức thu phí nộp toàn bộ tiền phí thu được vào tài khoản phí chờ nộp ngân sách mở tại Kho bạc Nhà nước theo quy định tại các Thông tư thu phí của Bộ Tài chính.

Tổ chức thu lệ phí nộp toàn bộ tiền lệ phí thu được vào ngân sách nhà nước theo tháng theo quy định của pháp luật quản lý thuế.

* Đề nghị các đơn vị, phòng chuyên môn căn cứ chức năng, nhiệm vụ tham mưu các nội dung có liên quan.

2. Thông tư 75/2022/TT-BTC do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành về quy định mức thu, chế độ thu, nộp và quản lý lệ phí đăng ký cư trú .

* Ngày ban hành     : 22/12/2022

* Ngày có hiệu lực   : 05/02/2023

* Nội dung chính     :

Theo đó, mức thu đăng ký thường trú là 20.000 đồng/lần đối với công dân nộp hồ sơ trực tiếp và 10.000 đồng/lần với công dân nộp hồ sơ online.

Đối với đăng ký tạm trú, gia hạn tạm trú cho cá nhân, hộ gia đình thì mức phí lần lượt là 15.000 đồng/lần với công dân nộp hồ sơ trực tiếp và 7.000 đồng/lần với công dân nộp hồ sơ online.

Trường hợp đăng ký tạm trú, gia hạn tạm trú theo danh sách thì mức thu lần lượt là 10.000 đồng/người/lần khi nộp hồ sơ trực tiếp và 5.000 đồng/người/lần khi nộp hồ sơ online.

Ngoài ra, mức thu khi công dân tách hộ là 10.000 đồng/lần khi nộp hồ sơ trực tiếp và 5.000 đồng/lần khi nộp hồ sơ online.

* Đề nghị các đơn vị, phòng chuyên môn căn cứ chức năng, nhiệm vụ tham mưu các nội dung có liên quan.

3. Thông tư 77/2022/TT-BTC do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành về việc bãi bỏ Thông tư số 90/2020/TT-BTC ngày 11 tháng 11 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định các biểu mẫu sử dụng để xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan.

* Ngày ban hành     :  26/12/2022

* Ngày có hiệu lực   :  26/12/2022

* Nội dung chính     :

Bãi bỏ toàn bộ Thông tư số 90/2020/TT-BTC ngày 11 tháng 11 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định các biểu mẫu sử dụng để xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan.

* Đề nghị các đơn vị, phòng chuyên môn nắm để biết.

4. Thông tư 78/2022/TT-BTC do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành quy định về tổ chức thực hiện dự toán ngân sách nhà nước năm 2023.

* Ngày ban hành     :  26/12/2022

* Ngày có hiệu lực   :  09/02/2023

* Nội dung chính     :

Ngày 26/12/2022, Bộ Tài chính ban hành Thông tư 78/2022/TT-BTC quy định về tổ chức thực hiện dự án ngân sách Nhà nước năm 2023. Theo đó, thực hiện điều tiết ngân sách trung ương hưởng 100% với số thu từ kinh doanh thương mại điện tử, kinh doanh dựa trên nền tảng số, dịch vụ xuyên biên giới và các dịch vụ khác do nhà cung cấp nước ngoài thực hiện trực tiếp kê khai và nộp thuế trực tiếp tại Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.

Nguồn thu phí sử dụng đường bộ thu qua đầu phương tiện ô tô (sau khi trừ chi phí tổ chức thu) nộp ngân sách trung ương 100% và thực hiện phân chia 65% cho ngân sách trung ương và bổ sung có mục tiêu 35% cho ngân sách địa phương ngay ở khâu dự toán để chi cho quản lý, bảo trì đường bộ.

Khi phân bổ dự toán chi ngân sách năm 2023, các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cần lưu ý: Bố trí đủ vốn đối ứng từ ngân sách địa phương cho các dự án ODA địa phương quản lý; Bố trí ngân sách cho y tế dự phòng, y tế cơ sở, bệnh viện vùng khó khăn, biên giới, hải đảo, các lĩnh vực phong, lao, tâm thần…

Bên cạnh đó, ưu tiên bố trí kinh phí thực hiện 3 Chương trình mục tiêu quốc gia, Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế xã hội thuộc trách nhiệm bố trí vốn của ngân sách địa phương; ưu tiên bố trí kinh phí thực hiện các nhiệm vụ ứng phó biến đổi khí hậu…

* Đề nghị các đơn vị, phòng chuyên môn căn cứ chức năng, nhiệm vụ tham mưu các nội dung có liên quan.

5. Thông tư 79/2022/TT-BTC do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành về việc sửa đổi, bổ sung một số văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Tài chính ban hành.

* Ngày ban hành     :  30/12/2022

* Ngày có hiệu lực   :  01/01/2023

* Nội dung chính     :

1. Sửa đổi, bổ sung điểm g khoản 1 Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân.

2. Bãi bỏ Thông tư số 20/2014/TT-BTC ngày 12/02/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định việc nhập khẩu xe ô tô, xe mô tô theo chế độ tài sản di chuyển của công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài đã được giải quyết đăng ký thường trú tại Việt Nam

3. Sửa đổi, bổ sung một số Biểu mẫu ban hành kèm theo Thông tư số 22/2019/TT-BTC ngày 16/4/2019 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 12/2015/TT-BTC ngày 30/01/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chi tiết thủ tục cấp Chứng chỉ nghiệp vụ khai hải quan; cấp và thu hồi mã số nhân viên đại lý làm thủ tục hải quan; trình tự, thủ tục công nhận và hoạt động đại lý làm thủ tục hải quan

* Đề nghị các đơn vị, phòng chuyên môn căn cứ chức năng, nhiệm vụ tham mưu các nội dung có liên quan.

6. Thông tư 80/2022/TT-BTC do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành hướng dẫn về định mức sử dụng kinh phí từ nguồn ngân sách nhà nước và quy chế quản lý tài chính đối với hoạt động xúc tiến đầu tư.

* Ngày ban hành     :  30/12/2022

* Ngày có hiệu lực   :  16/02/2023

* Nội dung chính     :

- Nguồn kinh phí cho hoạt động xúc tiến đầu tư bao gồm:

+ Nguồn chi thường xuyên của ngân sách trung ương để thực hiện các hoạt động xúc tiến đầu tư quốc gia, hoạt động xúc tiến đầu tư của các Bộ, cơ quan ở trung ương.

+ Nguồn chi thường xuyên của ngân sách địa phương để thực hiện các hoạt động xúc tiến đầu tư của địa phương theo phân cấp ngân sách nhà nước.

+ Đóng góp của các tổ chức, doanh nghiệp tham gia;

+ Tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài;

+ Kinh phí lồng ghép trong các chương trình, đề án được các cấp có thẩm quyền phê duyệt;

+ Nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.

- Việc lập dự toán, chấp hành và thanh, quyết toán kinh phí chi thường xuyên từ ngân sách nhà nước thực hiện hoạt động xúc tiến đầu tư thực hiện theo quy định của Luật ngân sách nhà nước, Điều 92 và Điều 97 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 03 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư và các văn bản hướng dẫn.

* Đề nghị các đơn vị, phòng chuyên môn căn cứ chức năng, nhiệm vụ tham mưu các nội dung có liên quan.

 

Phần VII. Văn bản hợp nhất của Bộ Tài chính

1. Văn bản hợp nhất số 30/VBHN-BTC do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định chi tiết việc sử dụng vốn nhà nước để mua sắm nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan nhà nước, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp.

* Ngày ban hành     :  26/12/2022

* Ngày có hiệu lực   :  26/12/2022

* Nội dung chính     :

Văn bản này được hợp nhất từ 02 Thông tư sau:

- Thông tư số 58/2016/TT-BTC ngày 29 tháng 03 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chi tiết việc sử dụng vốn nhà nước để mua sắm nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan nhà nước, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp; có hiệu lực kể từ ngày 16 tháng 05 năm 2016 (sau đây gọi là Thông tư số 58/2016/TT-BTC).

- Thông tư số 68/2022/TT-BTC ngày 11 tháng 11 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 58/2016/TT-BTC ngày 29 tháng 03 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chi tiết việc sử dụng vốn nhà nước để mua sắm nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan nhà nước, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp; có hiệu lực kể từ ngày 14 tháng 11 năm 2022 (sau đây gọi là Thông tư số 68/2022/TT-BTC).

Văn bản hợp nhất này không thay thế 02 Thông tư trên.

* Đề nghị các đơn vị, phòng chuyên môn nắm để biết.

2. Văn bản hợp nhất số 32/VBHN-BTC do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí bảo đảm công tác cải cách hành chính nhà nước.

* Ngày ban hành     :  26/12/2022

* Ngày có hiệu lực   :  26/12/2022

* Nội dung chính     :

Văn bản này được hợp nhất từ 02 Thông tư sau:

- Thông tư số 26/2019/TT-BTC ngày 10 tháng 05 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí bảo đảm công tác cải cách hành chính nhà nước; có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 07 năm 2019;

- Thông tư số 33/2022/TT-BTC ngày 09 tháng 06 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 26/2019/TT-BTC ngày 10 tháng 05 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí bảo đảm công tác cải cách hành chính nhà nước; có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 08 năm 2022 (sau đây gọi là Thông tư số 33/2022/TT-BTC).

Văn bản hợp nhất này không thay thế 02 Thông tư trên.

* Đề nghị các đơn vị, phòng chuyên môn nắm để biết.


Sở Tài chính