GIỚI THIỆU VĂN BẢN MỚI LIÊN QUAN ĐẾN LĨNH VỰC TÀI CHÍNH
(Từ 16/11/2022 – 30/11/2022)
A. Văn bản của Trung ương
Phần I. Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ
1. Chỉ thị 21/CT-TTg do Thủ tướng Chính phủ ban hành về thúc đẩy chuyển đổi số trong chi trả an sinh xã hội không dùng tiền mặt.
* Ngày ban hành : 25/11/2022
* Ngày có hiệu lực : 25/11/2022
* Nội dung chính :
Thủ tướng vừa có Chỉ thị 21/CT-TTg về thúc đẩy chuyển đổi số trong chi trả an sinh xã hội không dùng tiền mặt. Theo đó, để tăng cường ứng dụng CNTT, chuyển đổi số trong hoạt động quản lý nhà nước, tạo điều kiện để người dân tiếp cận các dịch vụ xã hội chi trả không dùng tiền mặt, Thủ tướng yêu cầu Bộ Công an:
- Chủ trì, phối hợp với Bộ LĐ-TB&XH nghiên cứu, triển khai Phần mềm quản lý công dân thuộc diện được hỗ trợ chính sách an sinh xã hội của Nhà nước trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, định danh và xác thực điện tử, hoàn thành trong năm 2022.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng hệ thống thu thập, cập nhật thông tin về tài khoản của công dân trên nền tảng dữ liệu dân cư, định danh và xác thực điện tử;
Kết nối, đồng bộ dữ liệu với các cơ sở dữ liệu của Bộ LĐ-TB &XH, các đơn vị liên quan để hỗ trợ thực thi chính sách về an sinh xã hội.
- Xác thực thông tin về đối tượng hưởng chính sách an sinh xã hội theo đề nghị của Bộ LĐ-TB&XH.
- Bộ Công an, Bộ LĐ-TB&XH khẩn trương thực hiện việc kết nối, đồng bộ dữ liệu về an sinh xã hội đảm bảo theo lộ trình của Đề án 06.
- Chỉ đạo lực lượng Công an các địa phương phối hợp với cơ quan lao động ở địa phương rà soát, đối chiếu, xác thực thông tin về các đối tượng hưởng chính sách an sinh xã hội trên địa bàn phục vụ công tác chi trả trợ cấp an sinh xã hội không dùng tiền mặt, hoàn thành trong năm 2022.
* Đề nghị các đơn vị, phòng chuyên môn căn cứ chức năng, nhiệm vụ tham mưu các nội dung có liên quan.
Phần II. Quyết định của Thủ tướng Chính phủ
1. Quyết định 1445/QĐ-TTg do Thủ tướng Chính phủ ban hành phê duyệt Chương trình hành động thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến năm 2030.
* Ngày ban hành : 19/11/2022
* Ngày có hiệu lực : 19/11/2022
* Nội dung chính :
Chương trình hành động thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến năm 2030 nhằm cụ thể hóa những nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu đã được nêu tại Quyết định số 493/QĐ-TTg ngày 19 tháng 4 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến năm 2030, hướng tới mục tiêu: Xuất nhập khẩu phát triển bền vững với cơ cấu cân đối, hài hòa, phát huy lợi thế cạnh tranh, lợi thế so sánh, phát triển thương hiệu hàng hóa Việt Nam, khai mở các thị trường, lĩnh vực mới, có tiềm năng, nâng cao vị thế quốc gia trong chuỗi cung ứng, chuỗi giá trị toàn cầu.
Theo đó, để thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu, Bộ Tài chính được giao chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan định kỳ rà soát thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi (MFN) theo nguyên tắc khuyến khích nhập khẩu hàng hóa trong nước chưa đáp ứng nhu cầu, lĩnh vực công nghệ cao, công nghệ nguồn, tiết kiệm năng lượng, thân thiện với môi trường, góp phần thực hiện định hướng phát triển xuất nhập khẩu bền vững trên cơ sở hài hòa về cơ cấu thị trường và cán cân thương mại với từng thị trường, khu vực thị trường.
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm:
a) Trên cơ sở hướng dẫn của Bộ Công Thương, căn cứ vào điều kiện thực tế, các địa phương ban hành Kế hoạch hành động của địa phương mình; đồng thời, chỉ đạo các cơ quan, đơn vị liên quan của địa phương xây dựng và phối hợp với các bộ, ngành trung ương triển khai thực hiện quy hoạch, đề án, chương trình phát triển sản xuất và đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm của địa phương trên cơ sở các nhiệm vụ được nêu trong Chương trình.
b) Tổ chức xây dựng, phê duyệt và triển khai các đề án, nhiệm vụ được phân công, bảo đảm kịp thời, hiệu quả.
c) Tổ chức và huy động các nguồn lực, lồng ghép các dự án thuộc chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình phát triển kinh tế - xã hội khác trên địa bàn với các nhiệm vụ của Chương trình này để triển khai thực hiện, bảo đảm hiệu quả, tránh chồng chéo, lãng phí.
* Đề nghị các đơn vị, phòng chuyên môn căn cứ chức năng, nhiệm vụ tham mưu các nội dung có liên quan.
2. Quyết định 1478/QĐ-TTg do Thủ tướng Chính phủ ban hành về Kế hoạch triển khai phong trào thi đua “Đẩy mạnh phát triển kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí".
* Ngày ban hành : 28/11/2022
* Ngày có hiệu lực : 28/11/2022
* Nội dung chính :
Phong trào thi đua được triển khai thực hiện từ năm 2022 đến năm 2030, chia thành các giai đoạn:
- Giai đoạn 1 (từ 2022 - 2025): Ban hành Kế hoạch, hướng dẫn tổ chức triển khai trong Quý I năm 2023. Tổ chức sơ kết, đánh giá, rút kinh nghiệm ở cấp bộ, ngành, địa phương và cấp trung ương trong năm 2025 để triển khai giai đoạn tiếp theo.
- Giai đoạn 2 (từ 2026 - 2030): Trên cơ sở sơ kết, đánh giá kết quả việc thực hiện Giai đoạn I, Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương tiếp tục triển khai Giai đoạn 2 của Phong trào thi đua và tổng kết vào năm 2030.
Về tổ chức thực hiện:
- Bộ Tài chính chủ trì, triển khai nội dung phong trào thi đua, xây dựng các tiêu chí thi đua cụ thể trong lĩnh vực kiểm soát giải ngân vốn đầu tư công tại Kho bạc Nhà nước của các dự án xây dựng, phát triển kết cấu hạ tầng; xây dựng kế hoạch, ban hành tiêu chí thi đua cụ thể về thực hành tiết kiệm chống lãng phí để thực hiện thống nhất trong toàn quốc.
- Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương xây dựng kế hoạch cụ thể để tổ chức phong trào thi đua trên địa bàn nhằm thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ phát triển kết cấu hạ tầng, trong đó chú trọng xây dựng các nhiệm vụ, kế hoạch nhằm phát huy tốt nhất các lợi thế đặc thù của mỗi vùng, địa phương, đẩy mạnh sự phối hợp của các cấp, các ngành trong việc xây dựng, tổ chức thực hiện thống nhất, đồng bộ các loại quy hoạch ngành quốc gia với quy hoạch vùng, địa phương góp phần phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội đồng bộ.
Xây dựng, hoàn thiện Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí hàng năm và dài hạn, trong đó xác định rõ mục tiêu, chỉ tiêu, biện pháp, tiêu chí đánh giá thực hành tiết kiệm, chống lãng phí hàng năm; tổ chức, triển khai thực hiện các biện pháp thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong phạm vi địa phương; thực hiện thanh tra, kiểm tra và xử lý nghiêm minh, kịp thời theo đúng thẩm quyền và thực hiện công khai việc xử lý đối với hành vi vi phạm pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí tại địa phương.
* Đề nghị các đơn vị, phòng chuyên môn căn cứ chức năng, nhiệm vụ tham mưu các nội dung có liên quan.
3. Quyết định 1479/QĐ-TTg do Thủ tướng Chính phủ ban hành về việc phê duyệt Kế hoạch sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có vốn nhà nước giai đoạn 2022 - 2025.
* Ngày ban hành : 29/11/2022
* Ngày có hiệu lực : 29/11/2022
* Nội dung chính :
Phê duyệt Kế hoạch sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có vốn nhà nước giai đoạn 2022 - 2025 theo các hình thức: duy trì công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên; cổ phần hóa, sắp xếp lại (bao gồm hình thức sáp nhập, giải thể); chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ vốn nhà nước (gọi chung là thoái vốn) giai đoạn 2022 – 2025.
Theo đó, Phụ lục I quy định danh mục doanh nghiệp do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ giai đoạn 2022 – 2025, trong đó có Công ty TNHH xổ số điện toán Việt Nam thuộc Bộ Tài chính; Công ty TNHH một thành viên xổ số kiến thiết Hà Nam và Công ty TNHH một thành viên Khai thác công trình thủy lợi tỉnh Hà Nam thuộc UBND tỉnh Hà Nam.
Phụ lục IV quy định danh mục doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có vốn nhà nước thực hiện sắp xếp theo phương án riêng giai đoạn 2022 – 2025, trong đó có Tập đoàn Bảo Việt – CTCP thuộc Bộ Tài chính.
* Đề nghị các đơn vị, phòng chuyên môn căn cứ chức năng, nhiệm vụ tham mưu các nội dung có liên quan.
4. Quyết định 24/2022/QĐ-TTg do Thủ tướng Chính phủ ban hành quy định về việc thực hiện chính sách hỗ trợ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên trong các cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục tiểu học ngoài công lập gặp khó khăn do đại dịch COVID-19.
* Ngày ban hành : 29/11/2022
* Ngày có hiệu lực : 29/11/2022
* Nội dung chính :
Theo đó, cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên trong các cơ sở giáo dục mầm non ngoài công lập gặp khó khăn do COVID-19 đảm bảo các điều kiện quy định tại Điều 3 Quyết định 24/2022/QĐ-TTg sẽ được hỗ trợ với 02 mức sau:
- Hỗ trợ một lần mức 3.700.000 đồng/người áp dụng đối với cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên chưa được hưởng chính sách của địa phương theo quy định tại Khoản 12 Mục II Nghị quyết 68/NQ-CP năm 2021;
- Hỗ trợ một lần mức 2.200.000 đồng/người với cán bộ, quản lý, giáo viên nhân viên đã được hưởng chính sách của địa phương theo quy định tại Khoản 12 Mục II Nghị quyết 68/NQ-CP năm 2021.
UBND cấp xã, Phòng giáo dục và Đào tạo cấp huyện tiếp nhận hồ sơ đề nghị hỗ trợ của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên đến hết ngày 31/12/2022.
* Đề nghị các đơn vị, phòng chuyên môn căn cứ chức năng, nhiệm vụ tham mưu các nội dung có liên quan.
Phần III. Quyết định của Bộ Tài chính
1. Quyết định số 2438/QĐ-BTC do Bộ Trưởng Bộ Tài chính ban hành phê duyệt chương trình hành động triển khai thực hiện chiến lược cải cách hệ thống thuế đến năm 2030.
* Ngày ban hành : 22/11/2022
* Ngày có hiệu lực : 22/11/2022
* Nội dung chính :
Chương trình hành động triển khai thực hiện Chiến lược cải cách hệ thống thuế đến năm 2030 được cụ thể hóa thông qua 10 Đề án theo các lĩnh vực theo phụ lục đính kèm (Phụ lục I - X).
Phụ lục I - Đề án cải cách thể chế thuế đến năm 2030.
Phụ lục II - Đề án đổi mới và tăng cường năng lực công tác tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế đến năm 2030.
Phụ lục III - Đề án đổi mới và tăng cường năng lực công tác đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế, miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế, thống kê thuế và chế độ kế toán thuế đến năm 2030.
Phụ lục IV - Đề án đổi mới và tăng cường năng lực công tác thanh tra, kiểm tra người nộp thuế đến năm 2030.
Phụ lục V - Đề án đổi mới và tăng cường năng lực công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo và tố tụng về thuế đến năm 2030.
Phụ lục VI - Đề án đổi mới và tăng cường năng lực công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế đến năm 2030.
Phụ lục VII - Đề án cải cách công tác quản lý thuế quốc tế đến năm 2030.
Phụ lục VIII - Đề án cải cách tổ chức bộ máy và phát triển nguồn nhân lực ngành Thuế đến năm 2030.
Phụ lục IX - Đề án hiện đại hóa hệ thống công nghệ thông tin phục vụ công tác quản lý thuế đến năm 2030.
Phụ lục X - Đề án hiện đại hóa cơ sở vật chất, hành chính và tài chính đến năm 2030.
* Đề nghị các đơn vị, phòng chuyên môn căn cứ chức năng, nhiệm vụ tham mưu các nội dung có liên quan.
2. Quyết định số 2439/QĐ-BTC do Bộ Trưởng Bộ Tài chính ban hành về Kế hoạch cải cách hệ thống thuế đến năm 2025.
* Ngày ban hành : 22/11/2022
* Ngày có hiệu lực : 22/11/2022
* Nội dung chính :
Kế hoạch cải cách hệ thống thuế đến năm 2025 của Bộ Tài chính bao gồm 2 mục tiêu cụ thể:
a. Về cải cách chính sách thuế
Hệ thống chính sách thuế của Việt Nam đến năm 2025 bao gồm các sắc thuế, phí, lệ phí chủ yếu sau đây: Thuế giá trị gia tăng; Thuế tiêu thụ đặc biệt; Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; Thuế thu nhập doanh nghiệp; Thuế thu nhập cá nhân; Thuế tài nguyên; Thuế sử dụng đất nông nghiệp; Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp; Thuế bảo vệ môi trường; Các khoản phí, lệ phí và thu khác thuộc ngân sách nhà nước.
Về quy mô thu ngân sách từ thuế, phí, bảo đảm duy trì tỷ lệ huy động vào ngân sách nhà nước từ thuế, phí ở mức ổn định, hợp lý và phù hợp với Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 05 năm 2021-2025; trong giai đoạn đầu tập trung hỗ trợ doanh nghiệp, người dân khắc phục khó khăn, phục hồi sản xuất, kinh doanh do ảnh hưởng tiêu cực của dịch bệnh Covid-19.
Tỷ lệ huy động vào ngân sách nhà nước bình quân không thấp hơn 16% GDP, trong đó, tỷ lệ huy động từ thuế, phí khoảng 13 - 14% GDP; tỷ trọng thu nội địa trong tổng thu ngân sách nhà nước phấn đấu đến năm 2025 đạt khoảng 85 - 86%.
b. Về cải cách quản lý thuế
Hiện đại hóa toàn diện công tác quản lý thuế, phù hợp với thông lệ quốc tế và quy định pháp luật Việt Nam, trọng tâm là thể chế quản lý thuế, nguồn nhân lực và công nghệ thông tin, cụ thể: thể chế quản lý thuế đồng bộ, công khai, minh bạch, công bằng, áp dụng quản lý rủi ro trong quản lý thuế, tạo điều kiện thuận lợi để người nộp thuế tuân thủ tự nguyện, cơ quan thuế có đủ năng lực quản lý thuế hiệu quả, hiệu lực; đội ngũ công chức thuế chuyên nghiệp, chuyên sâu, liêm chính; hệ thống công nghệ thông tin tích hợp, tập trung, đáp ứng yêu cầu xử lý, cung cấp thông tin cho quản lý thuế, công tác chỉ đạo điều hành của cơ quan thuế và cung cấp dịch vụ điện tử, dịch vụ số cho người nộp thuế.
* Đề nghị các đơn vị, phòng chuyên môn căn cứ chức năng, nhiệm vụ tham mưu các nội dung có liên quan.
Phần IV. Thông tư của Bộ Tài chính
1. Thông tư 70/2022/TT-BTC do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành quy định về quản trị rủi ro, kiểm soát nội bộ và kiểm toán nội bộ của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, chi nhánh doanh nghiệp tái bảo hiểm nước ngoài.
* Ngày ban hành : 16/11/2022
* Ngày có hiệu lực : 01/01/2023
* Nội dung chính :
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư 70/2022/TT-BTC ngày 16/11/2022 quy định về quản trị rủi ro, kiểm soát nội bộ và kiểm toán nội bộ của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm. Một trong những quy định nổi bật là chính sách, quy định nội bộ về quản trị rủi ro. Theo đó, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài phải xây dựng các chính sách quản trị rủi ro, quy định nội bộ về quản trị rủi ro như sau:
- Chính sách quản trị rủi ro của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài phải đáp ứng các quy định pháp luật.
- Các quy định nội bộ về quản trị rủi ro bao gồm các nội dung sau:
+ Chức năng nhiệm vụ, cơ chế phân cấp, thẩm quyền quyết định và trách nhiệm của cá nhân, bộ phận trong hoạt động quản trị rủi ro của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài;
+ Quy trình xác định, đo lường, theo dõi, giám sát rủi ro liên quan đến các rủi ro trọng yếu; báo cáo trao đổi thông tin, phản hồi về các thay đổi rủi ro và xử lý rủi ro;
+ Các hạn mức rủi ro cụ thể đối với từng loại rủi ro trọng yếu và các rủi ro có liên quan, mối tương quan giữa các rủi ro đó.
+ Các biện pháp kiểm soát rủi ro phát sinh từ hoạt động kinh doanh và kiểm soát các cá nhân, bộ phận tham gia vào các hoạt động đó.
+ Kế hoạch dự phòng cho các tình huống khẩn cấp xảy ra nhằm bảo đảm tính liên tục trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tải bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài.
+ Cơ chế báo cáo nội bộ về quản trị rủi ro.
* Đề nghị các đơn vị, phòng chuyên môn căn cứ chức năng, nhiệm vụ tham mưu các nội dung có liên quan.
2. Thông tư 71/2022/TT-BTC do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành quy định quản lý, sử dụng kinh phí sự nghiệp thực hiện Chương trình bảo tồn và phát huy bền vững giá trị di sản văn hóa Việt Nam giai đoạn 2021-2025 và Chương trình số hóa di sản văn hóa Việt Nam giai đoạn 2021-2030.
* Ngày ban hành : 22/11/2022
* Ngày có hiệu lực : 08/01/2023
* Nội dung chính :
Ngày 22/11/2022, Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư 71/2022/TT-BTC quy định quản lý, sử dụng kinh phí sự nghiệp thực hiện Chương trình bảo tồn và phát huy bền vững giá trị di sản văn hóa Việt Nam giai đoạn 2021-2025 và Chương trình số hóa di sản văn hóa Việt Nam giai đoạn 2021-2030. Theo đó, nội dung chi của Chương trình bảo tồn, phát huy và số hóa di sản văn hóa gồm:
- Chi đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, trong đó:
+ Tổ chức các lớp đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng, tập huấn nâng cao nhận thức, năng lực, trình độ chuyên môn, kỹ năng, nghiệp vụ cho cán bộ quản lý và người làm công tác di sản văn hóa.
+ Biên soạn tài liệu hướng dẫn, bồi dưỡng nghiệp vụ.
+ Tổ chức các cuộc thi, hoạt động chuyên môn, chuyên ngành đánh giá chất lượng nguồn nhân lực.
- Chi tổ chức hội nghị, hội thảo khoa học, kiểm tra, đánh giá thực hiện Chương trình.
- Chi tổ chức hội nghị, hội thảo trong nước có tính chất quốc tế, đón tiếp các đoàn khách nước ngoài đến Việt Nam.
- Chi các đoàn tham dự hội nghị, hội thảo quốc tế, học tập, nghiên cứu, trao đổi kinh nghiệm về di sản văn hóa ở nước ngoài.
- Chi hoạt động của các Hội đồng chuyên môn trong lĩnh vực di sản văn hóa để tư vấn, thẩm định, cho ý kiến chuyên môn hoặc làm cơ sở xác định các nhiệm vụ triển khai, nghiệm thu các nhiệm vụ thuộc Chương trình.
* Đề nghị các đơn vị, phòng chuyên môn căn cứ chức năng, nhiệm vụ tham mưu các nội dung có liên quan.
3. Thông tư 72/2022/TT-BTC do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành về việc ngưng hiệu lực của Thông tư số 31/2022/TT-BTC ngày 08 tháng 06 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam.
* Ngày ban hành : 30/11/2022
* Ngày có hiệu lực : 01/12/2022
* Nội dung chính :
Ngưng hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 12 năm 2022 đến hết ngày 29 tháng 12 năm 2022 đối với Thông tư số 31/2022/TT-BTC ngày 08 tháng 06 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam.
Trong thời gian ngưng hiệu lực của Thông tư, các văn bản quy phạm pháp luật và các quy định sau đây tiếp tục có hiệu lực thi hành:
1. Thông tư số 65/2017/TT-BTC ngày 27/6/2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam;
2. Thông tư số 09/2019/TT-BTC ngày 15/02/2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số nội dung tại các Phụ lục của Thông tư số 65/2017/TT-BTC ngày 27/6/2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam.
* Đề nghị các đơn vị, phòng chuyên môn căn cứ chức năng, nhiệm vụ tham mưu các nội dung có liên quan.
B. Văn bản của địa phương
1. Quyết định số 52/2022/QĐ-UBND của UBND tỉnh Hà Nam về việc ban hành đơn giá bồi thường cây trồng, vật nuôi khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Hà Nam.
* Ngày ban hành : 16/11/2022
* Ngày có hiệu lực : 26/11/2022
* Nội dung chính :
Đối với những dự án, hạng mục đã chi trả xong việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; đã phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư hoặc đang thực hiện chi trả bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo phương án đã được duyệt trước ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành thì không được áp dụng hoặc không điều chỉnh đơn giá theo Quyết định này.
Đối với những dự án, hạng mục chưa phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tại thời điểm Quyết định này có hiệu lực thi hành thì xác định giá bồi thường, hỗ trợ theo đơn giá tại Quyết định này.
Quyết định này thay thế Quyết định số 30/2022/QĐ-UBND ngày 29 tháng 8 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc xác định giá trị bồi thường cây trồng, vật nuôi khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Hà Nam.
* Đề nghị các đơn vị, phòng chuyên môn nắm để biết.